Tính chung cả 7 tháng đầu năm 2018 cả nước xuất khẩu 68.103 tấn chè các loại, thu về 111,15 triệu USD, giảm 11,3% về lượng và giảm 7,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017. Giá chè xuất khẩu bình quân 7 tháng đầu năm ở mức 1.632 USD/tấn, tăng 4%.
Pakistan là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại chè của Việt Nam, chiếm 24,5% trong tổng khối lượng chè xuất khẩu của cả nước và chiếm 33,6% trong tổng kim ngạch, đạt 16.686 tấn, tương đương 37,3 triệu USD, tăng 9,6% về lượng và tăng 18% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017. Giá xuất khẩu đạt 2.235,3 USD/tấn, tăng 7,7%.
Thị trường lớn thứ 2 là Đài Loan chiếm 14,7% trong tổng khối lượng và chiếm 14% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả nước, đạt 9.981 tấn, tương đương trên 15,55 triệu USD, tăng 4,5% về lượng và tăng 1% về trị giá so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu đạt 1.558 USD/tấn, giảm 3,4%.
Tiếp sau đó là thị trường Nga đạt 8.412 tấn, tương đương trên 12,73 triệu USD, chiếm 12% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch, giảm 13,6% về lượng nhưng giảm 3,6% về kim ngạch. Tuy nhiên, giá tăng 11,7%, đạt 1.513,8 USD/tấn.
Xuất khẩu chè sang thị trường Trung Quốc tăng cả lượng, kim ngạch và giá với mức tăng tương ứng 1,6%, 12,6% và 10,8% so với cùng kỳ, đạt 6.672 tấn, tương đương 9,08 triệu USD, giá trung bình 1.360,8 USD/tấn.
Chè xuất sang thị trường Đông Nam Á chiếm 11,9% trong tổng lượng chè xuất khẩu của cả nước và chiếm 7,4% trong tổng kim ngạch, đạt 8.101 tấn, tương đương 8,28 triệu USD, tăng 6,2% về lượng và tăng 27,2% về kim ngạch.
Nhìn chung, xuất khẩu chè sang đa số các thị trường trong 7 tháng đầu năm nay đều tăng cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng các thị trường lớn thì mức tăng không nhiều. Tuy nhiên, một số thị trường tuy kim ngạch rất ít nhưng so với cùng kỳ năm ngoái lại tăng mạnh như: Philippines tăng 205,5% về lượng, đạt 446 tấn; tăng 270% về kim ngạch, đạt 1,14 triệu USD. Đức tăng 9,2% về lượng và tăng 87,8% về kim ngạch, đạt 260 tấn, trị giá 1,22 triệu USD. Malaysia tăng 16% về lượng và tăng 22,2% về trị giá, đạt 2.245 tấn, trị giá 1,75 triệu USD. Saudi Arabi tăng 11,3% về lượng và tăng 18,2% trị giá.
Ngược lại, xuất khẩu chè sang thị trường Ấn Độ lại sụt giảm mạnh nhất giảm 71% về lượng và giảm 75,8% về kim ngạch, chỉ đạt 435 tấn, trị giá 0,43 triệu USD; xuất sang U.A.E cũng giảm mạnh 61% về lượng và giảm 59,8% về kim ngạch; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 42,9% về lượng và giảm 46,9% kim ngạch.

Xuất khẩu chè 7 tháng đầu năm 2018

Thị trường

7T/2018

+/- so với cùng kỳ (%)*

Lượng

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng kim ngạch XK

68.103

111.151.357

-11,28

-7,74

Pakistan

16.686

37.297.747

9,63

18,08

Đài Loan(TQ)

9.981

15.552.105

4,52

1,01

Nga

8.412

12.734.315

-13,63

-3,56

Trung Quốc

6.672

9.078.989

1,63

12,57

Indonesia

5.410

5.387.404

-2,47

13,08

Mỹ

3.710

4.223.813

4,65

1,48

Saudi Arabia

1.017

2.646.762

11,27

18,16

U.A.E

1.259

1.877.990

-60,97

-59,84

Malaysia

2.245

1.752.665

15,96

22,19

Đức

260

1.216.663

9,24

87,75

Philippines

446

1.135.862

205,48

270,1

Ukraine

587

1.014.313

1,73

14,14

Ba Lan

621

946.612

-0,32

-10,56

Thổ Nhĩ Kỳ

226

473.817

-42,93

-46,92

Ấn Độ

435

432.585

-71,12

-75,79

Kuwait

17

45.448

13,33

12,53

*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

 

Nguồn: Vinanet