Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 11/2019 lượng xuất khẩu hạt điều của cả nước giảm 6,5% so với tháng 10/2019 và giảm 4,1% về kim ngạch, đạt 41.134 tấn, thu về 292,28 triệu USD.
Giá hạt điều xuất khẩu trong tháng 11/2019 tăng 2,6% so với tháng 10/2019 nhưng giảm 10,5% so với tháng 11/2018, đạt 7.105,5 USD/tấn.
Tính trung bình trong cả 11 tháng đầu năm 2019, cả nước xuất khẩu 413.373 tấn hạt điều, thu về trên 2,99 tỷ USD, giá trung bình 7.239,4 USD/tấn, tăng 21,7% về lượng nhưng giảm 3,3% về kim ngạch và giảm 20,5% về giá so với 11 tháng đầu năm 2018.
Hạt điều của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ nhiều nhất, chiếm 32% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, với 134.569 tấn, tương đương 944,84 triệu USD, giá 7.021,2 USD/tấn, tăng 8,9% về lượng nhưng giảm giá và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, với mức giảm tương ứng 23,7% và 17%.

Xuất khẩu hạt điều 11 tháng đầu năm 2019

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 11/12/2019 của TCHQ)

ĐVT: USD

Thị trường

11 tháng đầu năm 2019

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

413.373

2.992.570.752

21,68

-3,25

 

 

Mỹ

134.569

944.838.253

8,91

-16,95

32,55

31,57

Trung Quốc

67.557

520.007.269

50,76

32,44

16,34

17,38

Hà Lan

42.055

315.022.336

6,24

-16,55

10,17

10,53

Đức

15.789

118.775.639

48,78

18,01

3,82

3,97

Australia

14.560

103.308.025

28,21

2,42

3,52

3,45

Anh

15.010

101.090.637

10,5

-15,26

3,63

3,38

Canada

11.772

89.598.999

12,93

-12,55

2,85

2,99

Thái Lan

8.714

62.690.377

15,02

-8,41

 

 

Israel

6.601

50.582.891

26,29

1,67

1,6

1,69

Nga

6.445

46.739.943

11,56

-9,47

1,56

1,56

Pháp

5.060

41.770.895

26,98

0,71

1,22

1,4

Italia

6.995

39.600.510

1,19

-20,2

1,69

1,32

Tây Ban Nha

4.837

36.008.367

42,26

14,16

1,17

1,2

Bỉ

3.882

31.552.321

36,35

12,63

0,94

1,05

Nhật Bản

3.385

24.503.089

6,75

-16,28

0,82

0,82

Đài Loan(TQ)

2.921

22.923.816

37,98

13,31

0,71

0,77

Hồng Kông (TQ)

2.231

22.031.002

21,18

7,68

0,54

0,74

Saudi Arabia

3.252

21.313.202

 

 

0,79

0,71

New Zealand

2.928

20.049.402

12,62

-13,46

0,71

0,67

Ấn Độ

2.723

16.035.842

-37,97

-50,22

0,66

0,54

Ai Cập

1.632

13.076.503

 

 

0,39

0,44

U.A.E

2.177

12.607.334

-21,21

-39,75

0,53

0,42

Iraq

1.292

10.435.956

 

 

0,31

0,35

Philippines

1.391

8.025.046

-4,07

-35,6

0,34

0,27

Hy Lạp

1.068

7.872.022

37,1

13,4

0,26

0,26

Ukraine

1.018

7.515.168

48,18

26,05

0,25

0,25

Na Uy

888

6.493.865

-19,35

-37,28

0,21

0,22

Nam Phi

690

4.677.780

-17,27

-41,13

0,17

0,16

Singapore

588

4.342.641

-3,13

-25,98

0,14

0,15

Kuwait

159

1.413.038

 

 

0,04

0,05

Pakistan

148

1.138.835

164,29

136,49

0,04

0,04

Nguồn: VITIC