Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu rau quả tăng mạnh 42,5% trong tháng 3/2020 so với tháng 2/2020, nhưng giảm 0,83% so với tháng 3/2019, đạt 361,59 triệu USD; tính chung cả quý 1/2020 thì kim ngạch lại giảm 6,2% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 889,64 triệu USD.
Trung Quốc luôn luôn là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại rau quả của Việt Nam, chiếm trên 59% trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của cả nước, đạt 525,65 triệu USD, giảm 22,7% so với cùng kỳ năm 2019.
Đứng sau thị trường chủ đạo Trung Quốc là thị trường Thái Lan đạt 50,52 triệu USD, tăng rất mạnh 308,8%, chiếm 5,7%; Hàn Quốc đạt 41,6 triệu USD, tăng 33%; EU đạt 37,1 triệu USD, tăng 10,3%; Mỹ đạt 35,82 triệu USD, tăng 12,9%; Nhật Bản đạt 35,59 triệu USD, tăng 26%.
Trong quý 1/2020, xuất khẩu rau quả sang hầu hết các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019, trong đó các thị trường tăng mạnh trên 100% về kim ngạch, ngoài thị trường Thái Lan như trên, còn có một số thị trường như: Indonesia tăng 226,3%, đạt 2,67 triệu USD; Nga tăng 220%, đạt 14,44 triệu USD; Campuchia tăng 191%, đạt 1,35 triệu USD; Lào tăng 190,7%, đạt 13,05 triệu USD; Saudi Arabia tăng 144%, đạt 9,08 triệu USD.
Xuất khẩu rau quả quý 1/2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/4/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 3/2020
|
So với tháng 2/2020(%)
|
Quý 1/2020
|
So với quý 1/2019(%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng kim ngạch XK
|
361.589.348
|
42,49
|
889.637.880
|
-6,24
|
100
|
Trung Quốc đại lục
|
228.296.966
|
75,39
|
525.650.210
|
-22,7
|
59,09
|
Thái Lan
|
15.294.547
|
-27,64
|
50.518.415
|
308,77
|
5,68
|
Hàn Quốc
|
14.423.336
|
-8,85
|
41.598.653
|
33,03
|
4,68
|
Mỹ
|
13.337.594
|
14,5
|
35.824.624
|
12,85
|
4,03
|
Nhật Bản
|
14.489.001
|
25,01
|
35.587.891
|
26,01
|
4
|
Hà Lan
|
7.281.940
|
5,41
|
18.617.375
|
11,64
|
2,09
|
Đài Loan (TQ)
|
6.306.160
|
15,6
|
15.298.729
|
97,32
|
1,72
|
Nga
|
6.263.754
|
31,18
|
14.443.469
|
220,13
|
1,62
|
Australia
|
4.492.587
|
-1,19
|
13.583.037
|
42,46
|
1,53
|
Lào
|
3.296.187
|
64,72
|
13.047.061
|
190,71
|
1,47
|
U.Â.E
|
5.253.393
|
31,9
|
12.028.529
|
14,6
|
1,35
|
Malaysia
|
2.835.842
|
-31,81
|
9.799.457
|
16,41
|
1,1
|
Saudi Arabia
|
5.746.284
|
150,21
|
9.077.031
|
143,99
|
1,02
|
Pháp
|
2.407.528
|
-20,63
|
8.391.630
|
16,79
|
0,94
|
Hồng Kông (TQ)
|
3.053.675
|
13,62
|
7.705.587
|
40,22
|
0,87
|
Singapore
|
2.444.481
|
-5,94
|
7.501.067
|
-2,5
|
0,84
|
Canada
|
2.152.678
|
-15,56
|
6.905.803
|
35,61
|
0,78
|
Đức
|
1.824.888
|
-12,3
|
5.417.503
|
13,7
|
0,61
|
Indonesia
|
580.491
|
3,06
|
2.674.895
|
226,27
|
0,3
|
Anh
|
1.346.382
|
99,97
|
2.438.702
|
54,78
|
0,27
|
Italia
|
683.582
|
-13,9
|
2.233.145
|
-34,82
|
0,25
|
Ai Cập
|
563.469
|
-40,1
|
2.042.584
|
-62,69
|
0,23
|
Campuchia
|
463.044
|
-0,76
|
1.348.304
|
191,02
|
0,15
|
Thụy Sỹ
|
327.225
|
-15,87
|
1.129.961
|
-14,49
|
0,13
|
Kuwait
|
184.525
|
-13,9
|
807.304
|
-6,72
|
0,09
|
Na Uy
|
229.585
|
-16,81
|
718.109
|
12,81
|
0,08
|
Ukraine
|
110.675
|
125,39
|
198.899
|
-45,74
|
0,02
|
Senegal
|
73.217
|
-28,42
|
193.148
|
-8,71
|
0,02
|