Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 10/2020 cả nước xuất khẩu trên 1 triệu tấn sắt thép, thu về 539,26 triệu USD, giá trung bình 536,7 USD/tấn, giảm 3,4% về lượng, giảm 0,9% về kim ngạch nhưng tăng 2,6% về giá so với tháng 9/2020.
Tính chung 10 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu sắt thép các loại đạt gần 8 triệu tấn, thu về trên trên 4,19 tỷ USD, giá trung bình 524 USD/tấn, tăng 48,9% về lượng, tăng 20,4% kim ngạch nhưng giảm 19,2% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Trong tháng 10/2020 xuất khẩu sắt thép sang đa số thị trường giảm kim ngạch so với tháng 9/2020; trong đó giảm mạnh ở một số thị trường như: Campuchia giảm trên 24% cả về lượng và kim ngạch, đạt 101.954 tấn, tương đương 55,68 triệu USD; Mỹ giảm 51,7% về lượng và giảm 41,7% về kim ngạch, đạt 7.916 tấn, tương đương 8,8 triệu USD. Ngược lại, xuất khẩu sang Indonesia tăng mạnh 53,8% về lượng và tăng 50,9% về kim ngạch, đạt 75.149 tấn, tương đương 48,02 triệu USD; Đài Loan tăng 80% về lượng và tăng 55,7% về kim ngạch, đạt 21.213 tấn, tương đương 11,49 triệu USD; Malaysia tăng 21,5% về lượng và tăng 32,7% về kim ngạch, đạt 63.487 tấn, tương đương 38,9 triệu USD.
Tính chung trong cả 10 tháng đầu năm 2020, Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt thép của Việt Nam, chiếm 36,6% trong tổng lượng và chiếm 28,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước, đạt 2,93 triệu tấn, tương đương 1,21 tỷ USD, giá trung bình 413,4 USD/tấn, tăng mạnh 1.461,8% về lượng, tăng 1.270% về kim ngạch nhưng giảm 12,3% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Đứng thứ 2 là thị trường Campuchia chiếm trên 16% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 1,28 triệu tấn, tương đương 680,76 triệu USD, giá 530,5 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm 2019, với mức giảm tương ứng 9,9%, 19% và 10%.
Tiếp đến thị trường Thái Lan chiếm 8% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 603.655 tấn, tương đương 342,16 triệu USD, giá 566,8 USD/tấn, tăng 94,2% về lượng, tăng 78,6% kim ngạch nhưng giảm 8% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Trong 10 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu sắt thép sụt giảm mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước ở các thị trường như: Indonesia giảm 38,4% về lượng và giảm 44,3% kim ngạch, đạt 428.576 tấn, tương đương 260,26 triệu USD; Mỹ giảm 56% về lượng và giảm 51% kim ngạch, đạt 154.474 tấn, tương đương 139,41 triệu USD; Malaysia giảm 16,5% về lượng và giảm 22,9% kim ngạch, đạt 523.025 tấn, tương đương 301,05 triệu USD.
Xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường như: Philippines tăng 142,6% về lượng và tăng 109% về kim ngạch, đạt 452.542 tấn, tương đương 197,02 triệu USD; sang Brazil tăng 194% về lượng và tăng 144,8% về kim ngạch, đạt 16.827 tấn, tương đương 12,73 triệu USD.

Xuất khẩu sắt thép 10 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/11/2020 của TCHQ)

Thị trường

10 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

7.999.836

4.191.668.455

48,94

20,36

100

100

Trung Quốc đại lục

2.925.019

1.209.203.863

1,461,83

1,270,04

36,56

28,85

Campuchia

1.283.363

680.759.801

-9,91

-19

16,04

16,24

Thái Lan

603.655

342.159.990

94,22

78,56

7,55

8,16

Malaysia

523.025

301.051.443

-16,46

-22,92

6,54

7,18

Indonesia

428.576

260.256.623

-38,42

-44,25

5,36

6,21

Philippines

452.542

197.024.271

142,6

108,86

5,66

4,7

Hoa Kỳ

154.474

139.413.403

-56,11

-50,96

1,93

3,33

Hàn Quốc

245.513

135.726.807

26,87

3,15

3,07

3,24

Đài Loan (TQ)

219.650

113.828.203

25,4

13,96

2,75

2,72

Ấn Độ

77.222

66.207.738

14,29

19,11

0,97

1,58

Nhật Bản

99.403

60.218.791

-47,29

-43,38

1,24

1,44

Lào

91.301

58.871.597

-9,88

-17,65

1,14

1,4

Bỉ

67.025

49.242.492

-51,42

-45,85

0,84

1,17

Italia

26.484

32.668.577

-67,13

-40,04

0,33

0,78

Tây Ban Nha

39.737

32.444.615

-24,46

-20,61

0,5

0,77

Pakistan

54.701

26.782.947

15,6

10,6

0,68

0,64

Anh

35.120

24.870.700

24,8

15,8

0,44

0,59

Australia

33.794

24.450.883

11,45

1,02

0,42

0,58

Singapore

43.428

23.359.105

153,55

80,54

0,54

0,56

Myanmar

32.396

20.696.166

22,94

8,02

0,4

0,49

Brazil

16.827

12.729.770

194,08

144,76

0,21

0,3

U.A.E

8.325

6.452.069

31,64

35,73

0,1

0,15

Nga

5.718

5.315.924

16,55

6,4

0,07

0,13

Đức

2.623

3.438.377

144,68

95,02

0,03

0,08

Kuwait

3.425

2.607.081

469,88

437,77

0,04

0,06

Bangladesh

3.066

1.852.112

25,6

21,34

0,04

0,04

Thổ Nhĩ Kỳ

872

1.178.259

-44,03

-44,2

0,01

0,03

Achentina

525

706.503

-26,16

-45,89

0,01

0,02

Saudi Arabia

603

488.509

-90,23

-88,88

0,01

0,01

Hồng Kông (TQ)

157

422.003

-23,04

-36,6

0

0,01

Ai Cập

94

88.713

-93,68

-91,27

0

0

 

 

Nguồn: VITIC