Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu dây điện, cáp điện các loại trong tháng 9/2018 tăng 15,3% so với tháng 8/2018, đạt 129,05 triệu USD và so với cùng tháng năm trước cũng tăng 23,8%. Tính chung cả 9 tháng đầu năm 2018, nhóm hàng này nhập về Việt Nam đạt trên 971,02 triệu USD, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá các loại của cả nước, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường lớn nhất cung cấp dây điện, cáp điện cho Việt Nam là Trung Quốc giảm 1,9% về kim ngạch trong tháng 9/2018, đạt 52,23 triệu USD và so với cùng tháng năm ngoái cũng giảm 1,9%. Tính chung cả 9 tháng đầu năm, nhập khẩu từ thị trường này đạt 455,4 triệu USD, chiếm 46,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 2% so với cùng kỳ năm 2017.
Thị trường lớn thứ 2 là Hàn Quốc trong tháng 9/2018 tăng mạnh 177% về kim ngạch so với tháng 8/2018, đạt 32,2 triệu USD và so với cùng tháng năm 2017 cũng tăng rất mạnh 122,3% về kim ngạch, nâng kim ngạch cả 9 tháng đầu năm lên 138,33 triệu USD, chiếm 14,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 38,7% so với cùng kỳ.
Nhật Bản - nhà cung cấp lớn thứ 3 nhóm hàng này cho Việt Nam tháng 9 sụt giảm mạnh 13,7% so với tháng 8, đạt 10,18 triệu USD và cũng giảm 15,4% so với tháng 9/2017; tổng cộng cả 9 tháng đạt 104,05 triệu USD, chiếm 10,7% tổng kim ngạch, tăng 5,8% so với cùng kỳ.
Tiếp sau đó là thị trường Thái Lan đạt 74,28 triệu USD trong 9 tháng, chiếm 7,6% trong tổng kim ngạch, tăng 26,8% so với cùng kỳ
Nhìn chung, nhập khẩu dây điện, cáp điện 9 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ ở đa số các thị trường; trong đó nhập khẩu tăng mạnh từ các thị trường: Đức tăng 85,6%, đạt 10,76 triệu USD; Indonesia tăng 66,2%, đạt 17,41 triệu USD; Philippines tăng 41,2%, đạt 13,61 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu sụt giảm mạnh ở thị trường: Pháp giảm 51,8%, đạt 2,1 triệu USD; Hồng Kông giảm 47,2%, đạt 1,36 triệu USD; Nga giảm 45%, đạt 0,07 triệu USD; Hà Lan giảm 39,9%, đạt 0,9 triệu USD.
Nhập khẩu dây điện, cáp điện 9 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T9/2018
|
+/- so với T8/2018(%)*
|
9T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Kim ngạch NK
|
129.053.419
|
15,3
|
971.024.325
|
10,89
|
Trung Quốc
|
52.227.138
|
-1,85
|
455.403.832
|
-1,96
|
Hàn Quốc
|
32.199.704
|
177,12
|
138.326.972
|
38,72
|
Nhật Bản
|
10.183.171
|
-13,67
|
104.050.069
|
5,78
|
Thái Lan
|
8.265.173
|
-16,18
|
74.280.964
|
26,84
|
Đài Loan (TQ)
|
4.249.177
|
-5,73
|
36.582.159
|
20,91
|
Malaysia
|
3.172.207
|
-16,49
|
30.789.289
|
16,44
|
Indonesia
|
2.258.279
|
-30,92
|
17.412.640
|
66,15
|
Philippines
|
1.686.436
|
12,68
|
13.609.666
|
41,15
|
Đức
|
486.558
|
-38,37
|
10.757.817
|
85,56
|
Mỹ
|
811.811
|
-31,81
|
10.266.871
|
18,32
|
Singapore
|
832.985
|
-23,63
|
6.474.567
|
-2,26
|
Đan Mạch
|
500.609
|
-7,7
|
4.015.499
|
1,63
|
Pháp
|
186.051
|
0,03
|
2.097.260
|
-51,83
|
Hồng Kông (TQ)
|
587.517
|
255,48
|
1.358.462
|
-47,17
|
Hà Lan
|
22.707
|
-85,11
|
896.191
|
-39,86
|
Nga
|
|
-100
|
69.919
|
-44,98
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)