Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu vải may mặc các loại 3 tháng đầu năm 2018 trị giá 2,67 tỷ USD, tăng 13,6% so với cùng kỳ năm 2017. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này chiếm 5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước. Riêng tháng 3 nhập khẩu tăng 21,1% so với tháng 2, đạt 893,21 triệu USD.
Trung Quốc - thị trường lớn nhất cung cấp vải may mặc cho Việt Nam, chiếm 52% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của cả nước. Tháng 3/2018 nhập khẩu vải từ thị trường này giảm nhẹ 2% kim ngạch so với tháng trước đó, đạt 396,95 triệu USD; Tính chung cả 3 tháng đầu năm, nhập khẩu tăng 15,8% so với cùng kỳ, đạt 1,39 tỷ USD.
Thị trường lớn thứ 2 là Hàn Quốc, kim ngạch tăng mạnh 35,5% trong tháng 3, đạt 171,16 triệu USD, đưa kim ngạch nhập khẩu cả 3 tháng lên 491,9 triệu USD, chiếm 18,5% tổng kim ngạch, tăng 12% so với cùng kỳ năm trước.
Đài Loan xếp thứ 3 về kim ngạch cũng tăng 66,2% trong tháng 3, với 159,31 triệu USD; Tính chung cả 3 tháng đầu năm, kim ngạch tăng 4,9% so với cùng kỳ, đạt 372,37 triệu USD, chiếm 14% trong tổng kim ngạch.
Tháng 3/2018 kim ngạch nhập khẩu vải tăng trưởng ở hầu hết các thị trường; Trong đó, đáng chú ý nhất là nhập khẩu từ Thụy Sỹ mặc dù kim ngạch không cao, chỉ 0,48 triệu USD, nhưng so với tháng 2 tăng tới 170%; Tiếp sau đó là các thị trường cũng tăng trưởng mạnh về kim ngạch như: Bỉ (+108,7%), Thổ Nhĩ Kỳ (+97,2%), Đức (+96%), Ấn Độ (+89,6%), Italia (+84%).
Tính chung cả 3 tháng đầu năm, nhập khẩu vải may mặc từ phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; Trong đó tăng mạnh nhất là từ thị trường Thụy Sĩ 230,8%, đạt 0,88 triệu USD; Bên cạnh đó nhập khẩu từ Malaysia cũng tăng mạnh 83,6%, đạt 21,07 triệu USD; Nhập từ Anh tăng 78%, đạt 2,52 triệu USD. Ngược lại, chỉ có 3 thị trường nhập khẩu sụt giảm so với cùng kỳ, đó là Philippines, Mỹ và Pakistan với mức giảm lần lượt 80,4%, 31,8% và 7,7% về kim ngạch.
Nhập khẩu vải may mặc 3 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T3/2018
|
% tăng giảm so với T2/2018
|
Quý 1/2018
|
% tăng giảm so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch NK
|
893.206.275
|
21,12
|
2.665.533.008
|
13,58
|
Trung Quốc
|
396.953.265
|
-2,04
|
1.386.651.159
|
15,84
|
Hàn Quốc
|
171.158.195
|
35,51
|
491.899.878
|
12,06
|
Đài Loan
|
159.314.206
|
66,22
|
372.366.157
|
4,93
|
Nhật Bản
|
61.078.585
|
40,86
|
150.289.274
|
7,05
|
Thái Lan
|
28.581.694
|
75,18
|
67.906.414
|
34,98
|
Hồng Kông
|
19.737.884
|
51,08
|
52.535.975
|
1,96
|
Malaysia
|
7.380.527
|
38,64
|
21.074.637
|
83,59
|
Italia
|
7.078.013
|
84,05
|
16.294.879
|
29,54
|
Ấn Độ
|
6.822.306
|
89,62
|
15.840.397
|
29,17
|
Indonesia
|
4.832.138
|
-21,69
|
15.791.718
|
30,79
|
Đức
|
5.876.202
|
96,07
|
13.146.156
|
31,61
|
Pakistan
|
4.374.139
|
32,18
|
11.354.584
|
-7,71
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
3.511.322
|
97,15
|
9.340.339
|
53,05
|
Mỹ
|
2.428.785
|
68,86
|
5.693.192
|
-31,75
|
Anh
|
728.651
|
7,04
|
2.517.114
|
78,09
|
Pháp
|
733.644
|
-8,78
|
2.240.985
|
28,07
|
Singapore
|
392.947
|
84,34
|
1.139.611
|
37,77
|
Bỉ
|
594.814
|
108,69
|
975.960
|
28,8
|
Thụy Sỹ
|
478.714
|
169,84
|
883.826
|
230,8
|
Philippines
|
20.767
|
-40,54
|
65.250
|
-80,37
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)