Trong đó, nổi bật là nhóm hàng xăng dầu các loại, chiếm thị phần nhỏ (1,52%) đạt 12,4 triệu USD nhưng có trị giá tăng rất mạnh trong 3 tháng đầu năm với 443,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Lượng xăng dầu trong quý 1/2019 xuất đi cũng lớn, với mức tăng 373,3% đạt 28.379 tấn.

Kế tiếp là nhóm hàng cao su. Mặc dù trong tháng 3/2019, Singapore không nhập khẩu mặt hàng này từ Việt Nam, nhưng tính chung cả quý 1, xuất khẩu ca cao lại có mức tăng vượt bậc về lượng (+255%) đạt 71 tấn và trị giá (+204,7%) đạt 101,8 ngàn USD. Đây là nhóm hàng chiếm tỷ trọng nhỏ nhất (0,01%) trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Singapore trong 3 tháng đầu năm nhưng lại tăng rất mạnh chỉ sau xăng dầu.
Qua bảng phân tích số liệu, nhận thấy hầu hết tất cả các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Singapore trong tháng 3/2019 đều có trị giá tăng khá so với tháng trước đó (trừ hai nhóm hàng cà phê, dây điện và dây cáp điện là sụt giảm). Nhưng tính cả quý 1, trị giá xuất khẩu nhiều mặt hàng lại sụt giảm.
Dễ nhận thấy nhất là nhóm hàng hạt điều, trong tháng 3/2019, xuất khẩu hạt điều có mức tăng khá mạnh về lượng (+115,79%) và (+110,4%) về giá, nhưng trong 3 tháng đầu năm lượng xuất khẩu lại giảm (-35,2%) chỉ đạt 92 tấn và trị giá cũng giảm (-51,15%) đạt 742.176 USD.
Ngoài ra, trong quý đầu tiên của năm 2019, Singapore đã giảm nhập khẩu nhiều mặt hàng khác của Việt Nam như dầu thô, túi xách, ví, vali, mũ, ô dù, hàng dệt, may, điện thoại các loại và linh kiện…

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Singapore quý I năm 2019

Mặt hàng

3T/2019

+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

 

816.982.427

 

7,30

Hàng thủy sản

 

24.303.546

 

-8,53

Hàng rau quả

 

7.693.601

 

-5,13

Hạt điều

92

742.176

-35,21

-51,15

Cà phê

216

698.871

-17,24

-17,64

Hạt tiêu

249

658.958

5,51

-14,43

Gạo

20.993

11.259.788

6,25

2,31

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 

2.903.193

 

10,89

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

 

700.328

 

-23,47

Dầu thô

38.367

20.119.033

-42,81

-39,75

Xăng dầu các loại

28.379

12.415.412

373,30

443,10

Sản phẩm hóa chất

 

3.885.445

 

-19,03

Chất dẻo nguyên liệu

420

712.794

-11,39

-12,88

Sản phẩm từ chất dẻo

 

4.060.350

 

-4,65

Cao su

71

101.808

255,00

204,68

Sản phẩm từ cao su

 

579.690

 

-30,69

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

 

2.573.441

 

-38,64

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

5.701.646

 

9,61

Giấy và các sản phẩm từ giấy

 

9.094.821

 

-0,29

Hàng dệt, may

 

20.413.062

 

-14,91

Giày dép các loại

 

17.329.930

 

13,23

Sản phẩm gốm, sứ

 

404.225

 

-7,98

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

 

62.503.375

 

-13,79

Sắt thép các loại

6.560

4.740.367

53,38

16,16

Sản phẩm từ sắt thép

 

3.802.742

 

13,23

Kim loại thường khác và sản phẩm

 

1.215.744

 

3,19

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

134.748.552

 

-2,79

Điện thoại các loại và linh kiện

 

76.436.214

 

-17,31

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 

89.930.887

 

7,52

Dây điện và dây cáp điện

 

21.529.866

 

41,26

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

194.406.547

 

95,93

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

 

1.181.089

 

-14,41

Hàng hóa khác

 

80.134.927

 

 

                                    (*Tính toán số liệu từ TCHQ)