Việt Nam xuất khẩu sang Myanmar chủ yếu các nhóm hàng công nghiệp, trong đó sản phẩm từ sắt thép đạt kim ngạch cao nhất nhất 10,7 triệu USD, tăng 94,1%. Đứng thứ hai là phương tiện vận tải và phụ tùng, đạt 8,7 triệu USD tăng 35,22%, kế đến là máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng đạt 4,6 triệu USD tăng 10,66% so với cùng kỳ năm 2017.
Nhìn chung, tháng 1/2018 các hàng hóa xuất sang Myanmar đều có kim ngạch tăng, chiếm tới 92%, duy nhất chỉ có nhóm hàng hóa chất giảm 31,96% tương ứng với 103,2 nghìn USD.
Đặc biệt trong thời gian này Myanmar tăng mạnh nhập khẩu nhóm hàng chất dẻo nguyên liệu, dệt may và sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ từ thị trường Việt Nam. Trong đó chất dẻo nguyên liệu tăng mạnh nhất gấp hơn 2,9 lần, hàng dệt may 2,4 lần và 2,1 lần tương ứng với 284,2 nghìn USD; 2,3 triệu USD và 306,1 nghìn USD.
Xuất khẩu sang thị trường Myanmar tháng đầu năm 2018
Nhóm/mặt hàng
|
Tháng 1/2018 (USD)
|
Tháng 1/2017 (USD)
|
So sánh (%)
|
Tổng
|
66.251.432
|
42.453.562
|
56,06
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
10.705.247
|
5.515.213
|
94,10
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
8.751.176
|
6.471.596
|
35,22
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
4.605.258
|
4.161.569
|
10,66
|
Sắt thép các loại
|
4.567.794
|
3.506.856
|
30,25
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
3.225.941
|
2.049.376
|
57,41
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
2.338.400
|
2.129.453
|
9,81
|
Hàng dệt, may
|
2.337.722
|
956.065
|
144,51
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
693.603
|
588.214
|
17,92
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
599.610
|
564.286
|
6,26
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
284.259
|
95.722
|
196,96
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
206.186
|
95.651
|
115,56
|
Hóa chất
|
103.227
|
151.614
|
-31,91
|
(Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Ngược lại, Việt Nam nhập khẩu từ Myanmar hàng rau quả, cao su, thủy sản, gỗ và sản phẩm gố. Trong đó chủ yếu nhập hàng rau quả đạt 4,2 triệu USD, đứng thứ hai là cao su, kế đến là hàng thủy sản, gỗ và sản phẩm.