Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu bánh kẹo và sản phẩm ngũ cốc trong tháng 6/2020 tăng 7,3% so với tháng 5/2020 và tăng 11,6% so với tháng 6/2019, đạt 59,59 triệu USD.
Tính chung trong 6 tháng đầu năm 2020 kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo và sản phẩm ngũ cốc của cả nước đạt trên 340,15 triệu USD, tăng 3,1% so với 6 tháng đầu năm 2019.
Bánh kẹo và sản phẩm ngũ cốc của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Đông Nam Á, đạt trên 77,49 triệu USD, giảm 2,9% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 22,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Đứng sau thị trường Đông Nam Á là thị trường EU đạt 60,21 triệu USD, chiếm 17,7%, giảm 1,1%.
Tiếp sau đó là thị trường Mỹ đạt 46,61 triệu USD, tăng 50% so với cùng kỳ, chiếm 13,7%.
Trong 6 tháng đầu năm nay, xuất khẩu bánh kẹo và sản phẩm ngũ cốc sang phần lớn các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019, trong đó các thị trường tăng mạnh như: Ba lan tăng 69,6%, đạt 12,1 triệu USD; Saudi Arabia tăng 55%, đạt 2,12 triệu USD; Ấn Độ tăng 45,4%, đạt 0,75triệu USD.
Ngược lại, bánh kẹo và sản phẩm ngũ cốc xuất khẩu sang một số thị trường sụt giảm mạnh như: U.A.E giảm 56,2%, đạt 2,51 triệu USD; Indonesia giảm 24,6%, đạt 4,36 triệu USD; Nga giảm 19,5%, đạt 5,73 triệu USD.
Xuất khẩu bánh kẹo và sản phẩm ngũ cốc 6 tháng đầu năm 2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/7/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 6/2020

So với tháng 5/2020 (%)

6 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

59.589.419

7,3

340.151.925

3,1

100

Đông Nam Á

13.713.304

8,78

77.493.618

-2,87

22,78

EU

9.960.807

17,75

60.212.711

-1,1

17,7

Mỹ

10.090.285

0,1

46.608.546

49,99

13,7

Trung Quốc đại lục

3.959.016

-18,24

30.220.617

-12,75

8,88

Campuchia

4.767.880

-9,96

29.288.621

3,63

8,61

Nhật Bản

4.573.981

27,81

23.734.133

6,86

6,98

Hàn Quốc

3.791.091

0,66

23.190.831

9,55

6,82

Australia

2.644.004

20,07

13.002.285

21,85

3,82

Liên kết

2.892.594

34,08

12.099.979

69,62

3,56

Pháp

1.802.283

141,95

12.030.209

-13,97

3,54

Đức

1.949.983

-14,16

11.775.971

-18,26

3,46

Đài Loan (TQ)

1.871.673

-8,58

11.749.804

0,76

3,45

Anh

1.690.597

-1,66

11.180.883

-6,63

3,29

Hà Lan

1.499.741

28,95

11.091.530

-6,03

3,26

Philippines

3.088.124

81,8

10.595.649

-7,68

3,12

Thái Lan

1.094.933

-7,18

7.640.627

-3,53

2,25

Myanmar

1.377.464

24,25

7.197.596

3,85

2,12

Canada

1.259.166

16,03

6.861.318

36,67

2,02

Lào

1.207.818

9,62

6.696.882

-11,35

1,97

Malaysia

778.718

-31,95

6.218.240

5,17

1,83

Nga

1.023.178

-15,42

5.726.968

-19,51

1,68

Singapore

721.487

39,12

5.498.676

-7,58

1,62

Indonesia

676.880

20,96

4.357.327

-24,59

1,28

Hồng Kông (TQ)

608.038

4,18

3.715.550

18,1

1,09

UAE

342.461

-13,72

2.510.429

-56,23

0,74

Saudi Arabia

239.456

-31,25

2.122.868

55,02

0,62

Séc

125.609

-68,86

2.034.139

28,7

0,6

Senegal

315.220

0,83

1.656.880

1,33

0,49

Nam Phi

237.731

5,26

1.651.798

-1,57

0,49

Ấn Độ

131.348

141,58

750.389

45,4

0,22


Nguồn: VITIC