Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê tháng 10/2019, đạt 87.497 tấn, tương đương 157,56 triệu USD; so với tháng 9/2019 giảm 5,3% về lượng và giảm 6,6% về kim ngạch. Giá xuất khẩu cà phê trong tháng 10/2019 đạt trung bình 1.800,8 USD/tấn, giảm 1,4% so với tháng liền kề trước đó.
Cộng chung cả 10 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu cà phê của cả nước đạt 1,35 triệu tấn, thu về 2,33 tỷ USD, giảm 14,7% về lượng và giảm 22,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu trung bình giảm 9%, đạt 1.723,2 USD/tấn.
Cà phê của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Đông Nam Á, xuất sang thị trường này trong tháng 10/2019 giảm 12,3% về lượng và giảm 1,9% về kim ngạch so với tháng 9/2019, đạt 9.356 tấn, tương đương 20,83 triệu USD; đưa lượng cà phê xuất khẩu cả 10 tháng lên 158.866 tấn, tương đương 317,6 triệu USD, giảm 28,3% về lượng và giảm 24,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 11,7% trong tổng lượng cà phê xuất khẩu của cả nước và chiếm 13,6% trong tổng kim ngạch. Giá xuất khẩu sang thị trường này tăng 4,8% so với cùng kỳ, đạt 1.999,2 USD/tấn.
Thị trường lớn thứ 2 là Đức, chiếm 14,4% trong tổng lượng xuất khẩu cà phê của cả nước và chiếm 13% trong tổng kim ngạch, đạt 194.771 tấn, tương đương 303,01 triệu USD, giảm 7,7 % về lượng và giảm 19,3% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu đạt 1.555,7 USD/tấn, giảm 12,5%.
Mỹ đứng thứ 3, với 116.473 tấn, tương đương 195,03 triệu USD, chiếm trên 8% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, giảm 22,9% về lượng và giảm 31,4% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Trong 10 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cà phê sang gần như toàn bộ các thị trường đều giảm so với cùng kỳ năm trước; trong đó các thị trường sụt giảm mạnh bao gồm: Mexico giảm 76,2% về lượng và giảm 78,8% về kim ngạch, đạt 7.075 tấn, tương đương 10,58 triệu USD; Nam Phi giảm 65,4% về lượng và giảm 71,5% về kim ngạch, đạt 3.015 tấn, tương đương 4,27 triệu USD; Indonesia giảm 66,5% về lượng và giảm 70,4% về kim ngạch, đạt 20.271 tấn, tương đương 35,47 triệu USD; Đan Mạch giảm 54,9% về lượng và giảm 62,5% về kim ngạch, đạt 927 tấn, tương đương 1,39 triệu USD.
Xuất khẩu cà phê 10 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
10 tháng đầu năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
1.352.712
|
2.330.946.057
|
-14,66
|
-22,34
|
Đông Nam Á
|
158.866
|
317.597.391
|
-28,3
|
-24,85
|
Đức
|
194.771
|
303.010.220
|
-7,74
|
-19,31
|
Mỹ
|
116.473
|
195.031.465
|
-22,85
|
-31,43
|
Italia
|
118.488
|
188.928.367
|
-0,41
|
-12,43
|
Tây Ban Nha
|
107.265
|
171.833.605
|
7,18
|
-4,81
|
Philippines
|
64.509
|
149.855.942
|
-8,82
|
12,64
|
Nga
|
73.515
|
141.454.707
|
-4,07
|
-11,24
|
Nhật Bản
|
79.794
|
136.498.927
|
-13,08
|
-24,64
|
Bỉ
|
60.850
|
95.751.468
|
3,32
|
-7,49
|
Algeria
|
53.862
|
85.745.708
|
-16,27
|
-25,86
|
Trung Quốc
|
33.169
|
78.752.080
|
-8,48
|
-11,38
|
Anh
|
41.976
|
66.370.516
|
-1,07
|
-12,69
|
Thái Lan
|
37.466
|
62.279.425
|
-35,28
|
-40,77
|
Malaysia
|
32.438
|
52.923.805
|
5,2
|
-10,81
|
Hàn Quốc
|
27.074
|
52.725.501
|
2,58
|
-6,44
|
Ấn Độ
|
32.182
|
50.049.676
|
-35,29
|
-39,92
|
Pháp
|
28.784
|
43.651.784
|
-7,92
|
-20,36
|
Indonesia
|
20.271
|
35.470.925
|
-66,54
|
-70,36
|
Australia
|
16.074
|
29.076.133
|
-8,25
|
-14,41
|
Ba Lan
|
11.158
|
24.836.976
|
-8,27
|
-14,99
|
Bồ Đào Nha
|
13.145
|
21.205.246
|
-10,07
|
-19,02
|
Hy Lạp
|
10.641
|
16.569.251
|
-4,44
|
-15,41
|
Hà Lan
|
8.858
|
15.453.094
|
-7,31
|
-21
|
Israel
|
6.165
|
15.188.746
|
-11,1
|
-15,5
|
Ai Cập
|
8.068
|
12.866.976
|
-31,28
|
-36,57
|
Mexico
|
7.075
|
10.576.263
|
-76,16
|
-78,8
|
Ukraine
|
4.679
|
9.887.035
|
|
|
Canada
|
5.201
|
9.363.507
|
15,42
|
5,37
|
Lào
|
1.738
|
8.034.931
|
|
|
Chile
|
3.343
|
6.184.734
|
|
|
Romania
|
2.683
|
5.546.610
|
-27,88
|
-47,79
|
Hungary
|
971
|
5.372.120
|
|
|
Myanmar
|
1.204
|
4.731.638
|
|
|
Nam Phi
|
3.015
|
4.274.968
|
-65,4
|
-71,53
|
Phần Lan
|
1.791
|
3.747.139
|
|
|
Singapore
|
715
|
2.515.411
|
-38,84
|
-22,07
|
New Zealand
|
1.040
|
1.992.966
|
-49,69
|
-47,97
|
Campuchia
|
525
|
1.785.314
|
51,3
|
-19,42
|
Đan Mạch
|
927
|
1.385.937
|
-54,85
|
-62,46
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC