Riêng tháng 6/2019 xuất khẩu cà phê ước đạt 142.448 tấn, tương đương 238,15 triệu USD, giá 1.671,8 USD/tấn, giảm 2,6% về lượng, giảm 0,03% về kim ngạch nhưng tăng 2,6% về giá so với tháng 5/2019; so với tháng 6/2018 cũng giảm tương ứng 8,8%, 19,7% và 11,9%.
Đức là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại cà phê của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm, chiếm trên 14,8% trong tổng lượng và chiếm 13,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước đạt 136.180 tấn, tương đương 214,4 triệu USD, giá 1.574,4 USD/tấn, giảm 0,31% về lượng, giảm 13,6% về kim ngạch và giảm 13,4% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Đông Nam Á là thị trường lớn thứ 2 về tiêu thụ cà phê Việt Nam, chiếm 11% trong tổng lượng và chiếm 12,9% tổng kim ngạch, đạt 101.520 tấn, tương đương 202,48 triệu USD, giá 1.994,5 USD/tấn, giảm 29,5% về lượng và giảm 27,1% về kim ngạch nhưng tăng nhẹ 3,3% về giá so với cùng kỳ.
Thị trường Mỹ xếp thứ 3 về tiêu thụ cà phê, chiếm gần 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, đạt 89.249 tấn, trị giá 147,02 triệu USD, giá 1.647,3 USD/tấn, giảm 15% về lượng, giảm 27,8% về kim ngạch, giảm 14,9% về giá so với cùng kỳ.
Nhìn chung xuất khẩu cà phê trong 6 tháng đầu năm nay sang phần lớn các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó giảm mạnh ở một số thị trường sau: Indonesia giảm 74,5% cả về lượng và giảm 77,5% về kim ngạch, đạt 13.849 tấn, tương đương 23,63 triệu USD; Mexico giảm 71,9% về lượng và giảm 75,6% về kim ngạch; Nam Phi giảm 60,7% về lượng và giảm 68,2% về kim ngạch; Đan Mạch giảm 567% về lượng và giảm 63,3% về kim ngạch.
Chỉ có một vài thị trường xuất khẩu tăng cả lượng và kim ngạch là: Philippines tăng 1,5% về lượng và tăng 21,5% về trị giá, đạt 43.582 tấn, trị giá 98,82 triệu USD; Hy Lạp tăng 27,4% về lượng và tăng 9,7% về trị giá, đạt 8.035 tấn, trị giá 12,68 triệu USD; Malaysia tăng 25,5% về lượng và tăng 2,3% về kim ngạch, đạt 23.914 tấn, trị giá 38,8 triệu USD; Canada tăng 13,3% về lượng và tăng 1,8% về trị giá, đạt 3.196 tấn, trị giá 5,76 triệu USD.
Xuất khẩu cà phê 6 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
6 tháng đầu năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)*
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng kim ngạch XK
|
919.038
|
1.567.961.722
|
-11,59
|
-21,72
|
Đức
|
136.180
|
214.395.969
|
-0,31
|
-13,64
|
Mỹ
|
89.249
|
147.019.284
|
-15,1
|
-27,75
|
Italia
|
81.553
|
130.983.125
|
5,25
|
-8,93
|
Tây Ban Nha
|
67.895
|
107.929.283
|
0,78
|
-12,84
|
Philippines
|
43.582
|
98.820.697
|
1,51
|
21,53
|
Nhật Bản
|
50.732
|
87.262.814
|
-14,09
|
-26,33
|
Nga
|
46.010
|
86.263.997
|
-1,27
|
-12,95
|
Bỉ
|
39.312
|
62.296.219
|
3,96
|
-8,54
|
Algeria
|
37.161
|
59.955.940
|
-8,41
|
-20,13
|
Trung Quốc
|
20.506
|
46.910.367
|
-0,29
|
-9,94
|
Anh
|
28.051
|
44.223.331
|
4,2
|
-11,05
|
Malaysia
|
23.914
|
38.804.112
|
25,49
|
2,3
|
Hàn Quốc
|
16.246
|
31.723.271
|
-4,02
|
-13,08
|
Ấn Độ
|
20.257
|
30.153.672
|
-34,7
|
-43,37
|
Thái Lan
|
17.291
|
29.287.791
|
-35,23
|
-41,7
|
Pháp
|
18.925
|
28.921.713
|
-5,65
|
-20,67
|
Indonesia
|
13.849
|
23.630.980
|
-74,5
|
-77,53
|
Australia
|
10.257
|
18.321.270
|
-7,57
|
-15,08
|
Ba Lan
|
7.480
|
15.322.527
|
-4,2
|
-20,28
|
Bồ Đào Nha
|
8.688
|
13.996.056
|
-3,81
|
-15,54
|
Hy Lạp
|
8.035
|
12.678.579
|
27,4
|
9,69
|
Ai Cập
|
6.891
|
10.912.422
|
-11,6
|
-20,64
|
Israel
|
4.364
|
10.524.760
|
7,81
|
-6,94
|
Hà Lan
|
5.282
|
9.118.983
|
-21,75
|
-34,09
|
Mexico
|
5.703
|
8.536.918
|
-71,86
|
-75,63
|
Lào
|
1.436
|
6.658.313
|
|
|
Ukraine
|
2.820
|
5.767.365
|
|
|
Canada
|
3.196
|
5.757.912
|
13,29
|
1,82
|
Chile
|
2.534
|
4.356.392
|
|
|
Romania
|
1.814
|
3.889.421
|
-9,93
|
-38,73
|
Hungary
|
670
|
3.782.502
|
|
|
Nam Phi
|
1.957
|
2.855.714
|
-60,7
|
-68,22
|
Myanmar
|
668
|
2.657.604
|
|
|
Phần Lan
|
1.146
|
2.500.494
|
|
|
Singapore
|
450
|
1.541.079
|
-28,68
|
-18,22
|
New Zealand
|
811
|
1.463.290
|
-38,14
|
-38,15
|
Campuchia
|
330
|
1.080.250
|
20,88
|
-16,51
|
Đan Mạch
|
590
|
924.504
|
-55.97
|
-63.33
|
(Tính toán theo số liệu của TCHQ)