Theo số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 8/2019 tăng 8,0% về lượng và tăng 4,3% về trị giá so với tháng 7/2019, đạt 180,98 nghìn tấn, trị giá 244,04 triệu USD – đây là tháng tăng thứ tư liên tiếp.
Nâng lượng cao su xuất khẩu 8 tháng đầu năm 2019 lên 962,15 nghìn tấn, trị giá 1,31 tỷ USD, tăng 9,7% về lượng và 7,6% trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu cao su trong tháng 8/2019 đạt bình quân 1.349 USD/tấn, giảm 3,6% so với tháng 7/2019 nhưng tăng 5,9% so với cùng kỳ năm 2018.
Cao su của Việt Nam được xuất chủ yếu sang thị trường Trung Quốc, các nước EU, Ấn Độ và Đông Nam Á, trong đó Trung Quốc là thị trường có lượng cao su xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 64,84% tổng lượng xuất khẩu đạt 623,91 nghìn tấn, trị giá 842,94 triệu USD, tăng 11,30% về lượng và 9,47% trị giá, giá xuất trung bình 1351,05 USD/tấn, giảm 1,64% so với cùng kỳ năm 2018.
Riêng tháng 8/2019, cũng đã xuất sang Trung Quốc 125,5 nghìn tấn, trị giá 166,12 triệu USD, tăng 12,48% về lượng và 8,22% trị giá, giá xuất bình quân 1322,78 USD/tấn, giảm 3,79% so với tháng 7/2019, nếu so sánh với tháng 8/2018 thì tăng 18,27% về lượng, 25,78% trị giá và 6,35% giá bình quân.
Sau thị trường Trung Quốc là Ấn Độ chiếm 8,35% đạt 80,39 nghìn tấn, trị giá 116,04 triệu USD, tăng 51,62% về lượng và 47,42% trị giá, giá xuất bình quân tăng 2,77% so với cùng kỳ năm 2018 đạt 1351,05 USD/tấn. Riêng tháng 8/2019 cũng đã xuất sang Ấn Độ 13,91 nghìn tấn, trị giá 20,66 triệu USD, giá bình quân 1485,01 USD/tấn, giảm 2,57% về lượng và giảm 3,23% trị giá, giá bình quân giảm 0,68% so với tháng 7/2019. Nếu so với tháng 8/2018 cũng đều sụt giảm cả về lượng và trị giá, tuy nhiên giá bình quân tăng 8,14%.
Ngoài những thị trường kể trên, Việt Nam còn xuất khẩu cao su sang các thị trường khác nữa như Mỹ, Đức, Pháp, Anh…
Nhìn chung, 8 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cao su sang hầu hết các thị trường chính tăng so với cùng kỳ năm 2018. Như vậy, có thể thấy mặc dù căng thẳng thương mại chưa có nhiều tác động đến xuất khẩu cao su của Việt Nam, nhưng các doanh nghiệp cũng đã chủ động đa dạng hóa thị trường bằng cách đẩy mạnh xuất khẩu sang Ấn Độ, Hàn Quốc.
Theo số liệu thống kê của Bộ Thương mại Ấn Độ, trong 7 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cao su của Ấn Độ đạt 604,98 nghìn tấn, trị giá 1,09 tỷ USD, giảm 4,1% về lượng và giảm 8,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Indonesia, Hàn Quốc và Việt Nam là 3 thị trường cung cấp cao su lớn nhất cho Ấn Độ.
Cơ cấu thị trường cung cấp cao su cho Ấn Độ có nhiều thay đổi trong 7 tháng đầu năm 2019 khi thị phần của 2 thị trường cung cấp lớn nhất là Indonesia và Hàn Quốc giảm, trong khi thị phần của Việt Nam, Singapore và Malaysia tăng. Trong 7 tháng đầu năm 2019, Ấn Độ đẩy mạnh nhập khẩu cao su từ Việt Nam và Singapore.
Trong 7 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cao su của Ấn Độ từ Việt Nam đạt 68,23 nghìn tấn, trị giá 100,4 triệu USD, tăng 67,1% về lượng và tăng 54,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Thị phần cao su Việt Nam trong tổng nhập khẩu cao su của Ấn Độ tăng từ 6,5% trong 7 tháng đầu năm 2018, lên 11,3% trong 7 tháng đầu năm 2019.
Đáng chú ý, 8 tháng đầu năm 2019 cao su của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Séc tăng mạnh vượt trội cả về lượng và trị giá, tăng gấp 2,6 lần về lượng (tức tăng 160,6%) và gấp 2,2 lần về trị giá (tức tăng 122,99%), đạt 787 tấn, trị giá 1,09 triệu USD, giá xuất bình quân 1385,21 USD/tấn, giảm 14,43% so với cùng kỳ 2018. Riêng tháng 8/2019 cũng đã xuất sang thị trường Séc 141 tấn, trị giá 219,2 nghìn USD, giá xuất bình quân 1555 USD/tấn. Ngược lại, xuất khẩu sang thị trường Ukraine lại giảm mạnh, giảm 24,49% về lượng và 34,44% trị giá so với cùng kỳ, tương ứng với 185 tấn, trị giá 272,14 nghìn USD.
Cùng với đó, thị trường xuất khẩu cao su thời gian này có thêm các thị trường như Sri Lanka, Bangladesh, Peru.
Thị trường xuất khẩu cao su 8 tháng năm 2019

Thị trường

 

8 tháng năm 2019

+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Trung Quốc

623.919

842.945.125

11,3

9,47

Ấn Độ

80.393

116.045.739

51,62

47,42

Hàn Quốc

29.700

43.154.828

39,06

33,11

Malaysia

28.103

37.745.209

-30,94

-29,22

Mỹ

20.255

27.281.637

3,64

-0,91

Đức

18.614

26.423.913

-27,41

-33,03

Thổ Nhĩ Kỳ

17.215

23.879.372

0,53

-1,8

Đài Loan

17.152

25.321.852

-12,25

-15,47

Indonesia

11.124

17.218.977

2,31

5,19

Brazil

9.300

10.290.006

27,99

12,33

Italy

8.066

10.243.534

-16,08

-23,98

Nhật Bản

7.125

11.344.225

-8,15

-9,89

Hà Lan

6.810

8.462.408

2,98

5,09

Tây Ban Nha

6.804

8.731.825

-19,75

-27,53

Nga

4.939

6.953.311

-14,16

-15,01

Pakistan

3.807

5.251.140

5,34

2,73

Bỉ

3.179

3.137.860

-17,32

-27,15

Canada

3.124

4.642.221

-19,84

-20,14

Mexico

2.751

3.705.279

59,29

54,75

Pháp

2.625

3.997.072

18,14

17,72

Anh

1.933

2.371.513

14,38

-0,2

Thụy Điển

1.371

1.904.250

15,31

8,9

Hồng Kông (TQ)

1.218

1.717.299

-19,44

-22,81

Phần Lan

1.189

1.744.326

3,48

-5,03

Achentina

1.149

1.656.285

-11,75

-15,61

Séc

787

1.090.161

160,6

122,99

Ukraine

185

272.145

-24,49

-34,44

Singapore

111

164.960

56,34

58,19

(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn: VITIC