Trong nhiều mặt hàng xuất khẩu sang Nam Phi, điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng chiếm thị phần cao nhất với 41,04% đạt 45,8 triệu trong tổng kim ngạch xuất đi hai tháng đầu 2019, giảm 18,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

Ngược lại, gạo và chất dẻo nguyên liệu là hai nhóm hàng chiếm thị phần thấp nhất tương ứng 0,42% đạt 466.159 USD và 0,03% đạt 36.630 USD. Hai mặt hàng này cũng có diễn biến trái ngược khi xuất sang Nam Phi. Trong hai tháng đầu năm 2019, trong khi mặt hàng gạo tăng mạnh cả về lượng (+164,6%) và trị giá (+136,7%) thì nhóm hàng chất dẻo nguyên liệu lại giảm (-88,7%) về lượng và (-82,7%) về trị giá so với hai tháng đầu năm 2018.
Sản phẩm từ sắt thép có trị giá xuất khẩu tháng 2/2019 giảm tới 78,1% so với tháng 1/2019 chỉ đạt 221.732 USD, nhưng tính tổng trị giá xuất khẩu cả tháng 1 và tháng 2 năm 2019 lại tăng mạnh 100,2% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 1,2 triệu USD.
Năm 2018 đánh dấu chặng đường phát triển 25 năm kể từ ngày Việt Nam và Nam Phi chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao (22/12/1993- 22/12/2018).
Về kinh tế - thương mại, Nam Phi là đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam tại châu Phi. Trong 10 năm qua, khối lượng thương mại song phương đã tăng gấp năm lần, từ 189 triệu USD năm 2007 lên 920 triệu USD năm 2013 và lên 1 tỷ USD năm 2017. Hai bên phấn đấu đạt mục tiêu nâng kim ngạch thương mại song phương lên 2 tỷ USD trong 5 năm tới.
 Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nam Phi 2 tháng năm 2019

Mặt hàng

2T/2019

+/- so với cùng kỳ

2018 (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

 

111.556.256

 

-6,10%

Hạt điều

125

919.045

-28,57%

-53,65%

Cà phê

906

1.389.327

-53,78%

-62,67%

Hạt tiêu

429

1.419.798

-5,09%

-31,06%

Gạo

876

466.159

164,65%

136,68%

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 

458.303

 

-46,09%

Sản phẩm hóa chất

 

1.080.037

 

-9,18%

Chất dẻo nguyên liệu

22

36.630

-88,66%

-82,70%

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

1.365.405

 

4,96%

Hàng dệt, may

 

5.054.879

 

26,52%

Giày dép các loại

 

13.961.330

 

11,23%

Sản phẩm từ sắt thép

 

1.233.178

 

100,17%

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

16.663.416

 

61,06%

Điện thoại các loại và linh kiện

 

45.781.494

 

-18,58%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 

4.677.590

 

-24,41%

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

948.562

 

11,42%

                                    (*Tính toán số liệu từ TCHQ)