Lượng gạo xuất khẩu tháng đầu năm 2017 cũng giảm 14% so tháng cuối năm 2016 và kim ngạch cũng giảm 18%.
Trung Quốc luôn duy trì vị trí đứng đầu về tiêu thụ gạo của Việt Nam, chiếm 26,4% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước và chiếm 29% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Cụ thể, tháng 1/2017, xuất khẩu gạo sang thị trường này đạt 88.933 tấn, trị giá 41,8 triệu USD (tăng 44% về khối lượng và tăng 54% về giá trị so với cùng kỳ 2016).
Tuy nhiên, so với tháng cuối năm 2016, thì lượng gạo xuất sang thị trường Trung Quốc lại sụt giảm mạnh tới 33% và kim ngạch giảm tới 31%.
Đáng chú ý là thị trường Philippines – tuy đứng sau thị trường Trung Quốc nhưng đạt mức tăng trưởng rất mạnh tới 99% về lượng và tăng 88% về kim ngạch so với tháng cuối năm 2016, đạt 87.131 tấn, trị giá 33,1 triệu USD và so với cùng kỳ 2016 cũng tăng tới 40% về khối lượng và tăng 23% về trị giá.
Bờ biển Ngà nổi lên với mức tăng trưởng vượt bậc 2.276% về lượng và tăng 1.794% về giá trị so với tháng 12/2016 (đạt 39.308 tấn, tương đương trên 17 triệu USD). So với cùng kỳ năm ngoái, lượng gạo xuất sang thị trường này cũng tăng trên 12%, nhưng kim ngạch lại giảm 13%.
Xuất khẩu gạo sang thị trường Malaysia liên tục sụt giảm, tháng 1 năm nay lượng gạo xuất khẩu giảm tới 39% so với cùng kỳ và giảm 33% so với tháng cuối năm ngoái; kim ngạch cũng giảm 47% so với cùng kỳ và giảm 34% so với cuối năm ngoái (đạt 14.298 tấn, tương đương 5,6 triệu USD).
Ngoài ra, còn các thị trường nổi bật về tăng trưởng mạnh xuất khẩu gạo trong tháng 1/2017 là Brunei, Angola và Chi Lê. Cụ thể: xuất sang Brunei tăng 187% về lượng và tăng 126% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2016 (đạt 2.151 tấn, trị giá 836.100 USD); xuất sang Angola tăng 272% về lượng và tăng 136% về kim ngạch (đạt 562 tấn, trị giá 212.618 USD); sang Chi Lê tăng 291% về lượng và tăng 139% về kim ngạch (đạt 450 tấn, trị giá 165.900 USD).
Ngược lại, xuất khẩu sụt giảm mạnh trên 60% về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ ở một số thị trường như: Gana giảm 82% cả về lượng và kim ngạch; Đài Loan giảm 67%; Hoa Kỳ giảm 74%; Nam Phi giảm 65% so cùng kỳ.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu gạo tháng 1/2017
Thị trường
|
T1/2017
|
T1/2016
|
+/-(%) T1/2017 so với T1/2016
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
337.235
|
144.182.936
|
488.271
|
216.561.086
|
-30,93
|
-33,42
|
Trung Quốc
|
88.933
|
41.770.439
|
61.774
|
27.100.148
|
+43,97
|
+54,13
|
Philippines
|
87.131
|
33.072.477
|
62.420
|
26.815.838
|
+39,59
|
+23,33
|
Bờ biển Ngà
|
39.308
|
17.009.920
|
34.960
|
19.607.905
|
+12,44
|
-13,25
|
Malaysia
|
14.298
|
5.584.142
|
23.460
|
10.501.639
|
-39,05
|
-46,83
|
Gana
|
8.707
|
4.401.722
|
49.541
|
24.396.964
|
-82,42
|
-81,96
|
Singapore
|
4.595
|
2.285.911
|
8.654
|
4.464.162
|
-46,90
|
-48,79
|
Tiểu vương QuốcẢRập thống nhất
|
4.346
|
2.201.772
|
2.270
|
1.205.142
|
+91,45
|
+82,70
|
Hồng Kông
|
3.769
|
1.839.727
|
7.836
|
4.124.654
|
-51,90
|
-55,40
|
I rắc
|
2.523
|
1.050.035
|
-
|
-
|
*
|
*
|
Brunei
|
2.151
|
836.100
|
750
|
370.000
|
+186,80
|
+125,97
|
Angieri
|
1.950
|
770.250
|
1.250
|
443.500
|
+56,00
|
+73,68
|
Nga
|
1.450
|
530.425
|
-
|
-
|
*
|
*
|
Đài Loan
|
871
|
479.444
|
2.685
|
1.225.644
|
-67,56
|
-60,88
|
Hoa Kỳ
|
856
|
574.646
|
3.305
|
1.811.864
|
-74,10
|
-68,28
|
Australia
|
752
|
410.625
|
562
|
357.782
|
+33,81
|
+14,77
|
Nam Phi
|
677
|
257.221
|
1.947
|
710.263
|
-65,23
|
-63,79
|
Angola
|
562
|
212.618
|
151
|
89.964
|
+272,19
|
+136,34
|
Hà Lan
|
529
|
229.851
|
678
|
323.447
|
-21,98
|
-28,94
|
Chi Lê
|
450
|
165.900
|
115
|
69.297
|
+291,30
|
+139,40
|
Senegal
|
213
|
125.550
|
-
|
-
|
*
|
*
|
Ucraina
|
201
|
83.772
|
-
|
-
|
*
|
*
|
Pháp
|
45
|
32.186
|
-
|
-
|
*
|
*
|