Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, lượng gạo xuất khẩu trong tháng đầu năm 2019 ước đạt 437.552 tấn, thu về 195,31 triệu USD (giảm 8,5% về khối lượng và 14,8% về kim ngạch so với tháng 12/2018) và cũng giảm 11% về lượng và giảm 18,4% về kim ngạch so với tháng đầu năm 2018. Philippines đứng đầu về tiêu thụ gạo của Việt Nam, chiếm 50,9% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước và chiếm 46,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Cụ thể, tháng 1/2019, xuất khẩu gạo sang thị trường này đạt 222.794 tấn, thu về 91,2 triệu USD (giảm 9,2 % về khối lượng và giảm 18% về kim ngạch so với tháng cuối năm 2018 nhưng tăng mạnh 53,8% về lượng và tăng 41,6% về kim ngạch so với tháng đầu năm 2018). Giá xuất khẩu gạo sang Philippines đạt trung bình 409,3USD/tấn, giảm 9,8% so với tháng 12/2018 và giảm 7,9% so với tháng 1/2018.
Xếp sau thị trường Philippines là Hồng Kông, với mức tăng trưởng rất mạnh tới 200% về lượng và tăng 159,4% về kim ngạch so với tháng cuối năm 2018, đạt 29.239 tấn, trị giá 13,83 triệu USD và so với tháng năm 2018 cũng tăng mạnh 304,6% về khối lượng và tăng 232,5% về kim ngạch. Giá xuất khẩu cũng giảm mạnh 13,6% so với tháng 12/2018 và giảm 17,8% so với tháng 1/2018, đạt 472,9 USD/tấn.
Tháng 1/2018 Việt Nam không xuất khẩu gạo sang thị trường Bờ biển Ngà, nhưng tháng 1/2019 đứng thứ 3 thị trường, với 21.273 tấn, tương đương 10,15 triệu USD, tuy nhiên so với tháng cuối năm 2018 vẫn sụt giảm rất mạnh 58,3% về lượng và giảm 62,4% về kim ngạch. Giá xuất khẩu cũng giảm 9,8%, đạt 477,1 USD/tấn.
So với tháng đầu năm 2018, thì tháng 1/2019 thêm được các thị trường xuất khẩu gạo như: Tây Ban Nha, Pháp, Ba Lan, Bờ biển Ngà, Ukraine, Senegal nhưng khối lượng xuất khẩu chưa lớn.
Các thị trường xuất khẩu đáng chú ý trong tháng đầu năm nay là tuy lượng xuất khẩu không cao nhưng so với cùng kỳ năm 2018 thì tăng rất mạnh như: Angola tăng gấp 12,8 lần về lượng và tăng gấp 5,4 lần về kim ngạch, đạt 345 tấn, tương đương 0,14 triệu USD; Brunei tăng 348,7% về lượng và tăng 361,3% về kim ngạch, đạt 673 tấn, tương đương 0,29 triệu USD; Hà Lan tăng 356,3% về lượng và tăng 302,4% về kim ngạch, đạt 543 tấn, tương đương 0,27 triệu USD; Australia tăng 130% về lượng và tăng 138% về kim ngạch, đạt 1.396 tấn, tương đương 0,95 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu sang các thị trường Indonesia, Bangladesh, Trung Quốc, Algeria, Thổ Nhĩ Kỳ sụt giảm rất mạnh từ 92 – 97% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.
Xuất khẩu gạo tháng 1/2019
Thị trường
|
Tháng 1/2019
|
+/- so với T12/2018(%)*
|
+/- so với T1/2018(%)*
|
Lượng(tấn)
|
Trị giá(USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
437.552
|
195.310.352
|
-8,52
|
-14,78
|
-11,08
|
-18,37
|
Philippines
|
222.794
|
91.199.343
|
-9,21
|
-18,09
|
53,77
|
41,61
|
Hồng Kông (TQ)
|
29.239
|
13.826.662
|
200,29
|
159,38
|
304,64
|
232,5
|
Bờ Biển Ngà
|
21.273
|
10.149.533
|
-58,29
|
-62,37
|
|
|
Ghana
|
16.575
|
8.633.051
|
45,89
|
40,27
|
66,58
|
47,86
|
Malaysia
|
13.409
|
7.618.534
|
96,3
|
102,25
|
-50,07
|
-36,67
|
Trung Quốc
|
8.296
|
3.893.743
|
-68,82
|
-70,51
|
-92,74
|
-93,07
|
Singapore
|
6.832
|
3.865.185
|
21,61
|
20
|
-17,7
|
-14,52
|
U.A.E
|
6.057
|
3.289.430
|
67,18
|
65,68
|
84,72
|
85,55
|
Australia
|
1.396
|
945.417
|
33,84
|
34,07
|
129,98
|
138,32
|
Mỹ
|
1.115
|
742.508
|
12,74
|
8,9
|
-57,2
|
-48,91
|
Indonesia
|
1.450
|
659.625
|
203,35
|
205,35
|
-97,46
|
-97,57
|
Brunei
|
673
|
291.660
|
-53,59
|
-51,83
|
348,67
|
361,3
|
Hà Lan
|
543
|
273.404
|
136,09
|
148,89
|
356,3
|
302,37
|
Đài Loan(TQ)
|
509
|
249.842
|
-77,36
|
-76,2
|
-62,77
|
-63,93
|
Nam Phi
|
399
|
217.606
|
20,18
|
18,09
|
93,69
|
83,5
|
Senegal
|
356
|
170.070
|
-84,07
|
-81,91
|
|
|
Ukraine
|
226
|
139.452
|
33,73
|
60,55
|
|
|
Angola
|
345
|
137.831
|
118,35
|
117,54
|
1,177,78
|
437,35
|
Ba Lan
|
117
|
70.615
|
|
|
|
|
Bangladesh
|
101
|
61.525
|
-94,65
|
-92,22
|
-97,39
|
-95,85
|
Pháp
|
98
|
51.460
|
|
|
|
|
Tây Ban Nha
|
100
|
45.562
|
|
|
|
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
75
|
42.671
|
50
|
62,32
|
-91,18
|
-91,45
|
Nga
|
67
|
37.541
|
-88,35
|
-88,61
|
-89,96
|
-88,28
|
Algeria
|
50
|
31.750
|
|
|
-95,45
|
-93,04
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)