Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 9/2017 đạt 2,38 tỷ USD, giảm 11,2% so với tháng 8/2017, nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 9 tháng đầu năm 2017 lên 19,21 tỷ USD, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm 2016.

Trong đó: kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt 9,25 tỷ USD, chiếm 48,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm 2016; sang EU đạt 2,77 tỷ USD, chiếm 14,2%, tăng 5%; sang Nhật Bản đạt 2,25 tỷ USD, chiếm 11,7% tăng 5,3%; sang Hàn Quốc là 1,91 tỷ USD, chiếm gần 10%, tăng 11,8%.

Hàng dệt may xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á chỉ chiếm 3,3%, đạt 634,94 triệu USD, tăng mạnh gần 30% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhìn chung, xuất khẩu hàng dệt may sang phần lớn các thị trường trong 9 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so vứi cùng kỳ năm ngoái, nhưng mức tăng trưởng của các thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật chỉ tăng nhẹ; trong khi xuất khẩu sang một số thị trường như Hàn Quốc, Nga lại có sự tăng trưởng mạnh (Hàn Quốc tăng gần 12%, Nga tăng 84%, do các doanh nghiệp đã tận dụng tốt lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do.

Xuất khẩu dệt may thời gian qua cũng có một số yếu tố thuận lợi như: EU đã quyết định chấp nhận quy tắc cộng dồn xuất xứ đối với nguyên liệu sản xuất hàng may mặc cho Việt Nam. Đây được cho là điều kiện thuận lợi cho Việt Nam xuất khẩu hàng may mặc sang EU.

Tuy vậy, xuất khẩu dệt may vẫn được dự báo còn chịu nhiều tác động từ thị trường thế giới như chính sách bảo hộ mậu dịch của chính quyền Tổng thống Donnal Trump và ảnh hưởng từ việc điều chỉnh lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ.

Khả năng thời gian tới các quốc gia cạnh tranh xuất khẩu với Việt Nam sẽ tiếp tục hỗ trợ dệt may thông qua các chính sách thuế, phá giá đồng nội tệ… để kéo khách hàng, đơn hàng nhằm đẩy mạnh xuất khẩu. Thêm vào đó, chi phí ngày càng cao liên quan đến nhân công, lưu kho, lưu bãi, vận chuyển…, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao thiếu hụt, khả năng tiếp cận thị trường còn hạn chế, năng lực cạnh tranh chưa cao sẽ là những yếu tố tác động tiêu cực đến xuất khẩu dệt may. Do đó, xuất khẩu dệt may dự báo chỉ ở mức 8%-9% trong năm nay.

Bên cạnh đó, theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam, Việt Nam có 5 mặt hàng xuất khẩu dệt may chủ lực gồm: Quần áo, vải các loại, phụ liệu, sợi các loại và mặt hàng vải địa kỹ thuật, vải mành đều có mức tăng trưởng thấp và thấp hơn nhiều so với mục tiêu đề ra. Đặc biệt, mặt hàng sợi các loại xuất khẩu rất tốt sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, nhưng đang bị nước này áp thuế chống bán phá giá và sắp tới Ấn Độ cũng sẽ áp loại thuế này với mặt hàng sợi của Việt Nam, đây là “tác động rất nguy hiểm tới ngành dệt may”.

Xuất khẩu hàng dệt may 9 tháng đầu năm 2017. ĐTV: USD

Thị trường

T9/2017

(%)T9/2017 so với T8/2017

9T/2017

(%) 9T/2017 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch XK

2.377.921.809

-11,15

19.214.411.178

8,37

Hoa Kỳ

1.105.447.588

-11,01

9.252.714.746

7,47

EU

295.715.771

-24,15

2.729.775.911

5,26

Nhật Bản

286.749.866

-9,88

2.252.455.015

5,31

Hàn Quốc

345.510.328

11,2

1.907.702.820

11,83

Trung Quốc

97.243.263

-21,06

767.059.969

29,8

ĐÔNG NAM Á

70.905.629

-8,42

634.941.857

26,16

Anh

58.277.778

-24,33

539.241.801

-0,37

Đức

52.325.863

-29,55

534.652.477

1,36

Hà Lan

41.295.077

-29,53

430.456.868

10,71

Canada

38.490.880

-28,32

408.568.733

7,16

Pháp

53.703.381

-10,49

379.134.037

20,54

Tây Ban Nha

38.335.420

-19,73

326.025.739

-5,6

Campuchia

28.014.119

-14,56

249.504.180

43,37

Italy

16.114.782

-36,38

172.120.436

15,23

Bỉ

15.489.439

-33,83

161.721.108

7,93

Hồng Kông (Trung Quốc)

16.258.657

-18,45

158.899.687

-5,24

Đài Loan

22.057.937

2,43

157.462.319

-15,48

Nga

13.070.254

-19,95

133.784.623

84,16

Australia

13.721.563

-16,21

125.474.915

1,32

Indonesia

13.604.627

42,57

98.159.095

25,3

Thái Lan

8.959.403

-6,74

75.631.856

20,35

Chile

5.724.757

-22,8

68.003.246

31,69

Malaysia

5.930.841

-29,81

67.560.684

5,44

Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất

7.628.289

66.478.967

 

Philippines

6.264.703

-3,53

64.985.078

9,97

Mexico

6.823.516

-2,25

64.257.778

-8,29

Singapore

6.058.570

-27,31

62.292.492

22,87

Đan Mạch

4.971.532

-31,61

54.193.671

-0,02

Thụy Điển

5.268.931

-29,86

53.130.786

13,33

Bangladesh

4.942.804

-15,77

39.662.601

14,81

Ấn Độ

6.614.635

-10,15

37.089.012

34,18

Brazil

2.619.303

-36,06

35.289.171

23,51

Ả Rập Xê Út

3.376.349

21,12

33.532.692

-8,8

Ba Lan

4.683.763

14,72

29.419.940

-10,44

Thổ Nhĩ Kỳ

4.172.355

-4,84

28.750.898

26,49

Áo

2.284.034

5,34

26.458.553

25,9

Achentina

3.913.333

-8,07

19.251.509

23,68

Nam Phi

1.268.066

-42,06

18.222.170

23,56

Na Uy

1.402.763

-34,16

16.202.767

-19,81

Israel

1.377.794

30,38

13.825.108

17,93

New Zealand

999.043

-30,94

12.953.616

18,9

Myanmar

1.774.141

-7,62

12.291.961

47,72

Panama

1.605.573

64,84

11.629.751

-30,91

Thụy Sỹ

1.296.736

-17,77

8.175.801

-10,95

Hy Lạp

1.073.496

76,76

7.436.709

27,11

Nigeria

727.584

-0,7

6.893.732

21,71

Séc

807.572

9,71

6.493.631

12,76

Phần Lan

805.262

-13,05

6.386.732

-16,35

Ghana

2.017.849

-7,88

6.302.185

35,44

Angola

1.078.978

1,865,57

6.266.514

121,7

Lào

299.225

4,65

4.516.511

-23,08

Ai Cập

459.547

-31,03

3.388.977

-5,22

Ukraine

651.528

-6,63

2.909.925

-11,11

Bờ Biển Ngà

52.455

 

2.170.071

1,127,99

Hungary

133.979

 

1.518.629

257,07

Senegal

68.822

-3,09

1.456.917

-69,3

Slovakia

145.462

-20,52

1.384.794

-38,43

Nguồn: Vinanet