Trong đó, gỗ và sản phẩm đạt kim ngạch cao nhất 4,8 tỷ USD (chiếm 86%) tăng 13,7%; đá quý và kim loại quý (chiếm 6,01%) đạt 340,8 triệu USD, tăng 16,9%; sản phẩm gốm sứ đạt 286,45 triệu USD (chiếm 5,05%) tăng 10,9% và sản phẩm mây, tre cói và thảm đạt 189,5 triệu USD (chiếm 3,29%) tăng 27,5% so với cùng kỳ 2017.

Như vậy, so sánh với cùng kỳ năm trước, 7 tháng đầu năm 2018 nhóm hàng mây tre, cói và thảm có tốc độ tăng mạnh nhất, nếu tính riêng tháng 7/2018 xuất khẩu mây tre, cói và thảm đạt 28,4 triệu USD, tăng 1,7% so với tháng 6/2018.
Việt Nam xuất khẩu hàng mây, tre, cói và thảm chủ yếu sang các nước EU chiếm 33,5% tỷ trọng, đạt 63,6 triệu USD, tăng 19,28% so với cùng kỳ 2017.
Thị trường lớn đứng thứ hai là Mỹ, tăng 26,05%, đạt 39 triệu USD chiếm 20,5% tỷ trọng. Kế đến là các thị trường như Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc, Pháp….
Nhìn chung, 7 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu hàng mây tre, cói sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng, số này chiếm 85%, đặc biệt xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ tăng đột biến, tuy chỉ đạt 2,8 triệu USD nhưng tăng gấp 15,7 lần (tức tăng 1.469,89%) so với cùng kỳ, nếu tính riêng tháng 7/2018 thì xuất sang thị trường này giảm nhẹ 0,88% so với tháng 6 tương ứng với 689,1 nghìn USD, nhưng tăng 14,1 lần (tức tăng 1.310,91%) so với tháng 7/2017.
Ngoài ra, xuất sang thị trường Nga cũng tăng trưởng mạnh gấp hơn 2,8 lần (tức tăng 176,05%), kim ngạch đạt 878,5 nghìn USD, tính riêng tháng 7/2018 đạt 244,7 nghìn USD, tăng gấp 2,6 lần (tức tăng 161,5%) so với tháng 6/2018 và tăng gấp 8,3 lần (tức tăng 736,25%) so với tháng 7/2017.
Bên cạnh đó, xuất sang thị trường Hàn Quốc cũng có tốc độ tăng khá tăng 83,36% đạt 9,9 triệu USD, riêng tháng 7/2018 đạt 1,9 triệu USD, tăng 9,61% so với tháng 6/2018 và tăng gấp 2,3 lần (tức tăng 230,65%) so với tháng 7/2017.
Tuy nhiên, xuất khẩu sang các thị trường Hà Lan và Đài Loan (TQ) giảm tương ứng 23,35% và 1,3%, đạt lần lượt 7,4 triệu USD; 3,6 triệu USD.

Thị trường xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói 7&/2018

Thị trường

T7/2018 (USD)

+/- so với T6/2018 (%)*

7T/2018 (USD)

+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*

Hoa Kỳ

5.610.137

11,14

39.024.517

26,05

Nhật Bản

4.739.344

-4,3

32.734.579

17,11

Đức

2.075.968

3,33

17.422.417

9,29

Hàn Quốc

1.926.214

9,61

9.909.273

83,36

Pháp

1.335.044

-14,11

8.864.485

71,6

Anh

1.812.275

20,36

8.171.798

38,41

Australia

1.355.461

12,44

7.932.298

33,71

Hà Lan

843.506

-12,16

7.488.405

-23,35

Trung Quốc

916.861

-30,69

7.065.441

61,64

Tây Ban Nha

1.286.537

28,88

5.949.337

36,05

Thụy Điển

395.230

-16,81

4.334.658

27,06

Canada

376.227

-16,66

4.074.318

14,14

Đài Loan

578.792

-21

3.619.755

-1,3

Italy

440.759

-40,87

3.452.378

16,11

Bỉ

748.834

10,59

3.261.048

51,4

Ấn Độ

689.159

-0,88

2.838.662

1.469,89

Ba Lan

309.438

45,22

2.541.162

34,89

Đan Mạch

182.496

-18,55

2.145.730

21,25

Nga

244.728

161,5

878.507

176,05

Brazil

78.496

-47,25

741.138

8,19

(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: Vinanet