Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 10/2019, xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện của cả nước đạt 3,52 tỷ USD, tăng nhẹ 1,1% so với tháng trước đó và tăng 24,1% so với cùng tháng năm 2018. Tính chung, tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng đầu năm 2019 đạt 29,12 tỷ USD, chiếm 13,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước, tăng 19,3% so với 10 tháng đầu năm 2018.
Trung Quốc dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của Việt Nam; Cụ thể, xuất sang Trung Quốc đạt 7,57 tỷ USD, chiếm 26% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 9,8% so với cùng kỳ; Trong đó riêng tháng 10 xuất sang thị trường này đạt 991,71 triệu USD, tăng nhẹ 0,1% so với tháng 9/2019 và tăng 11,4% so với tháng 10/2018.
Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện xuất sang thị trường lớn thứ 2 là Mỹ đạt 4,76 tỷ USD, chiếm 16,4%, tăng rất mạnh 100,6% so với cùng kỳ; Tiếp theo là thị trường EU đạt 3,87 tỷ USD, chiếm 13,3%, giảm 7%; Xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 2,44 tỷ USD, chiếm 8,4%, tăng 14,7%.
Nhóm sản phẩm này xuất sang thị trường các nước Đông Nam Á chỉ chiếm 5,3% trong tổng kim ngạch, đạt 1,55 tỷ USD, giảm 15,9% so với cùng kỳ.
Xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện trong 10 tháng đầu năm 2019 sang phần lớn các thị trường đạt mức tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó tăng trưởng mạnh ở các thị trường như: Đài Loan tăng 215,7%, đạt 1,3 tỷ USD; Romania tăng 104,3%, đạt 1,55 triệu USD; Nga tăng 65,8%, đạt 307 triệu USD; Panama tăng 51%, đạt 37,47 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Malaysia giảm 36,2%, đạt 405,99 triệu USD; Bồ Đào Nha giảm 33,5%, đạt 24,52 triệu USD; Brazil giảm 29,1%, đạt 146,23 triệu USD.

Xuất khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện 10 tháng đầu năm 2019

Thị trường

Tháng 10/2019

So tháng 9/2019 (%)*

10 tháng đầu năm 2019

So với cùng kỳ năm trước (%)*

Tổng kim ngạch XK

3.519.708.089

1,1

29.116.797.903

19,25

Trung Quốc

991.705.605

0,13

7.571.864.684

9,82

Mỹ

749.408.971

33,36

4.764.514.225

100,57

Hàn Quốc

295.250.267

-3,7

2.442.260.070

14,67

Hồng Kông (TQ)

280.096.370

-19,31

2.415.103.789

27,21

Hà Lan

146.733.925

20,69

1.322.405.723

-23,68

Đài Loan (TQ)

135.413.411

-33,57

1.299.996.209

215,7

Ấn Độ

70.951.550

-43,11

997.037.325

47,82

Nhật Bản

93.326.923

5,78

846.870.553

27,8

Mexico

69.517.848

-6,62

782.867.542

-6,47

Ba Lan

76.399.326

13,75

526.516.259

27,69

Singapore

38.361.839

-14,28

452.999.477

-2,82

Đức

38.685.605

-0,55

439.149.600

-15,93

Slovakia

46.854.254

-1,84

438.776.400

1,83

Malaysia

42.492.345

5,4

405.986.995

-36,15

Thái Lan

41.149.212

13,74

371.253.712

-2,4

Australia

45.225.228

24,88

356.612.944

14,05

Nga

27.891.979

-17,54

307.004.918

65,75

U.A.E

17.410.004

-5,68

244.555.373

-19,47

Anh

36.602.168

50,65

231.939.503

7,25

Hungary

19.111.583

-46,65

231.147.023

-1,06

Pháp

25.973.455

6,37

213.892.570

13,35

Canada

26.447.983

3,49

210.706.822

11,26

Italy

17.091.187

10,13

184.513.999

28,91

Indonesia

15.527.477

14,03

167.867.026

-19,23

Thổ Nhĩ Kỳ

14.691.671

0,15

160.263.717

-25,91

Philippines

21.121.385

29,14

156.867.848

-1,23

Brazil

13.248.462

11,74

146.227.473

-29,06

Tây Ban Nha

14.418.972

52,73

132.728.535

-9,44

Ai Cập

5.663.290

-7,85

95.572.294

 

Nam Phi

8.112.101

-24,35

90.175.813

11,74

Achentina

1.788.818

15,45

73.067.308

 

Thụy Điển

9.377.768

106,27

63.896.853

4,54

Chile

7.235.059

168,21

57.097.497

 

New Zealand

6.962.649

39,52

50.462.173

-0,72

Panama

1.492.805

-39,02

37.469.595

50,95

Bỉ

4.771.789

-4,76

34.632.415

-4,37

Bồ Đào Nha

2.899.338

68,07

24.518.557

-33,51

Thụy Sỹ

1.994.453

1,55

19.118.673

21,89

Bangladesh

649.378

-55,61

15.612.678

 

Hy Lạp

726.065

-63,72

12.830.388

 

Pê Ru

2.498.589

160,72

12.680.645

 

Séc

2.940.693

113,75

12.420.253

 

Saudi Arabia

1.664.818

50,04

12.297.827

 

Ukraine

1.985.356

36,56

11.698.352

 

Colombia

384.864

-77,36

8.744.548

 

Sri Lanka

802.909

28,79

8.730.185

 

Phần Lan

341.452

-67,89

3.893.146

-17,27

Romania

176.331

100,86

1.546.898

104,34

Nigeria

50.307

-50,55

1.286.352

-10,89

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

Nguồn: VITIC