Nâng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này 10 tháng đầu năm 2019 lên 2,77 tỷ USD tăng 12,2% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 10 tháng đầu năm 2019, sản phẩm từ sắt thép của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Mỹ, chiếm 20,21% tỷ trọng đạt 561,73 triệu USD, tăng 39,46% so với cùng kỳ năm trước, riêng tháng 10/2019 cũng đã xuất sang Mỹ 64,72 triệu USD, tăng 12,88% so với tháng 9/2019 và tăng 37,3% so với tháng 10/2018.
Đứng thứ hai sau Mỹ là thị trường Nhật Bản, đạt 397,15 triệu USD, tăng 12,64% so với cùng kỳ năm trước, riêng tháng 10/2019 kim ngạch đạt 64,72 triệu USD, tăng 17,09% so với tháng 9/2019 và tăng 7,23% so với tháng 10/2018.
Kế đến là các thị trường Ấn Độ, Thái Lan, Hàn Quốc kim ngạch xuất sang ba thị trường này suy giảm ở Ấn Độ và Thái Lan, giảm lần lượt 0,69% và 21,91%; xuất sang thị trường Hàn Quốc tăng 13,54%, tương ứng với 164,39 triệu USD; 158,37 triệu USD và 148,10 triệu USD.
Ngoài 4 thị trường chủ lực kể trên, mặt hàng sản phẩm từ sắt thép của Việt Nam còn được xuất khẩu sang các thị trường như: Hà Lan, Australia, Bỉ, Indonesia….
Để không quá phụ thuộc vào những thị trường truyền thống, so với cùng kỳ năm trước thị trường xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm nay có thêm một số thị trường mới như: Brunây, Phần Lan, Achentina, Banglades Romania…

Thị trường

Tháng 10/2019 (USD)

+/- so với tháng 9/2019 (%)*

10 tháng năm 2019 (USD)

Brunây

3.081.014

-12,08

22.196.037

Phần Lan

1.098.095

20,73

12.150.125

Achentina

260.837

-19,08

5.944.820

Bangladesh

150.223

-41,3

5.484.752

Romania

670.992

165,1

4.685.573

Séc

94.695

-39,28

3.373.085

Pakistan

 

 

1.332.234

Kuwait

172.524

 

1.128.891

Mozambique

 

-100

474.624

Nhìn chung, 10 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép sang các thị trường kim ngạch đều tăng trưởng, theo đó xuất sang thị trường các thị trường Thụy Điển và Na Uy tăng vượt trội. Theo đó, xuất sang Thụy Điển tăng gấp 3,3 lần (tương ứng 228,73%) đạt 62,08 triệu USD, riêng tháng 10/2019 cũng đã xuất sang Thụy Điển 2,02 triệu USD, giảm 72,8% so với tháng 9/2019 nhưng tăng gấp 2,5 lần (tương ứng 154,66%) so với tháng 10/2018; xuất sang Na Uy tăng gấp 3,6 lần (tương ứng 261,13%) đạt 1,63 triệu USD, riêng tháng 10/2019 đạt 355,36 nghìn USD, tăng 7,13% so với tháng 9/2019 và tăng gấp 16 lần (tương ứng 1551,77%) so với tháng 10/2018.
Ngược lại, xuất sang thị trường Saudi Arabia giảm mạnh, giảm 49,73% chỉ với 6,5 triệu USD, riêng tháng 10/2019 cũng đã xuất sang Saudi Arabia 781,02 nghìn USD, tăng 42,28% so với tháng 9/2019 và tăng 27,09% so với tháng 10/2018.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép tháng 10, 10 tháng năm 2019

Thị trường

Tháng 10/2019 (USD)

+/- so với tháng 9/2019 (%)*

10 tháng năm 2019 (USD)

+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

Mỹ

64.729.528

12,88

561.737.494

39,46

Nhật Bản

45.119.817

17,09

397.159.080

12,64

Ấn Độ

10.817.356

-23,1

164.396.323

-0,69

Thái Lan

7.206.753

-31,06

158.377.178

-21,91

Hàn Quốc

14.376.172

19,21

148.107.677

13,54

Campuchia

14.949.788

9,23

133.056.777

51,01

Australia

13.031.021

-0,94

93.812.193

18,41

Đức

7.679.920

-11,3

90.832.955

-0,15

Trung Quốc

5.260.846

-57,99

77.616.017

51,46

Hà Lan

7.892.391

26,29

74.143.620

-12,68

Anh

2.820.423

-7,66

63.568.295

13,32

Thụy Điển

2.029.266

-72,8

62.089.508

228,73

Indonesia

9.571.905

144,16

57.407.146

7,14

Bỉ

6.899.854

83,06

55.157.659

-24,41

Đài Loan

4.731.975

63,16

49.950.659

26,09

Myanmar

8.485.512

250,97

48.926.821

-46,87

Canada

10.127.361

130,32

48.248.853

-0,46

Ba Lan

2.615.605

-21,77

36.834.647

-16,25

Lào

3.381.383

43,53

30.568.306

-0,42

Italy

4.454.478

16

29.046.532

4,37

Malaysia

1.589.007

-37,74

19.497.503

33,43

Tây Ban Nha

1.716.578

-15,85

19.359.307

-1,71

Philippines

1.628.559

21,49

18.810.462

37,87

Singapore

2.893.687

-5,96

17.963.202

0,58

HongKong (TQ)

624.021

-61,4

17.496.340

14,04

Pháp

1.643.302

20,21

14.844.324

-11,09

Brazil

783.647

-2,04

12.514.234

-32,97

Đan Mạch

760.893

45,23

9.292.427

4,62

Thụy Sỹ

981.771

36,25

8.383.030

22,2

Nam Phi

935.980

-21,64

7.530.382

65,84

Saudi Arabia

781.023

42,28

6.552.571

-49,73

UAE

289.578

-57,89

3.638.287

-23,73

Hy Lạp

308.733

127,92

2.920.873

-12,56

Na Uy

355.361

7,13

1.635.649

261,13

(*Tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: VITIC