Trong đó, lượng sắn xuất khẩu là 1,1 triệu tấn, trị giá 194,2 triệu USD, giảm 28,3% về lượng và giảm 44,9% về trị giá.
Việt Nam xuất khẩu sắn chủ yếu sang thị trường Trung Quốc, chiếm 87,3% tổng lượng sắn xuất khẩu, với trên 2 triệu tấn, trị giá 526 triệu USD, giảm 22,83% về lượng và giảm 32,62% về trị giá so cùng kỳ năm trước. Theo Phó Chủ tịch Hiệp hội sắn Việt Nam, xuất khẩu sắn theo đường tiểu ngạch sang thị trường này gặp rất nhiều khó khăn do phía Trung Quốc đã đóng gần như các cửa khẩu biên giới 2 tháng nay.
Thị trường chủ lực đứng thứ hai sau Trung Quốc là Nhật Bản, đạt 59,8 nghìn tấn, trị giá 11,4 triệu USD, tăng 22,82% về lượng, nhưng giảm 20,47% về trị giá. Kế đến là thị trường Hàn Quốc, với 53,3 nghìn tấn, trị giá 12,4 triệu USD, giảm 15,37% về lượng và giảm 23,43% về trị giá…
Đáng chú ý, xuất khẩu sắn và sản phẩm sang thị trường Malaysia tuy lượng xuất chỉ đạt 25,3 nghìn tấn, trị giá 9 triệu USD, nhưng lại tăng trưởng mạnh cả về lượng và trị giá, tăng lần lượt 35,79% và tăng 15,06%.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn 7 tháng 2016
Thị trường
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
So sánh với cùng kỳ năm 2015 (%)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
2.294.910
|
613.648.550
|
-18,0
|
-28,6
|
Trung Quốc
|
2.004.920
|
526.054.738
|
-22,83
|
-32,62
|
Nhật Bản
|
59.897
|
11.439.323
|
22,82
|
-20,47
|
Hàn Quốc
|
53.387
|
12.463.048
|
-15,37
|
-23,43
|
Philippin
|
27.912
|
10.435.513
|
-16,00
|
-26,67
|
Đài Loan
|
25.724
|
9.592.691
|
10,94
|
-0,30
|
Malaysia
|
25.314
|
9.037.732
|
35,79
|
15,06
|
Nguồn: VITIC