Nếu như trong năm 2013, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và Anh đạt 4,27 tỷ USD, thì đến năm 2017 trao đổi song phương giữa hai nước đã tăng gần 44% và đạt mốc 6,15 tỷ USD.
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Anh trong giai đoạn 2013 - 2017 luôn cao hơn nhiều lần so với nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ quốc gia này. Sang năm 2018, 7 tháng đầu năm hàng hóa của Việt Nam xuất sang Anh đạt 3,1 tỷ USD, tăng 11,37% so với cùng kỳ năm trước, tính riêng tháng 7/2018 kim ngạch 427,4 triệu USD, giảm 12,9% so với tháng trước đó và giảm 2,7% so với tháng 7/2017, số liệu từ TCHQ.
Có tới 28 chủng loại hàng hóa của Việt Nam được xuất khẩu sang thị trường Anh trong 7 tháng đầu năm, trong đó điện thoại và linh kiện; dệt may; giày dép tiếp tục là những nhóm hàng đạt kim ngạch cao, cụ thể điện thoại 1,2 tỷ USD (chiếm 38,5% tỷ trọng) tăng 21,79% nếu tính riêng tháng 7/2018 kim ngạch giảm 30,14% so với tháng trước đó và giảm 3,77% so với tháng 7/2017. Đứng thứ hai là hàng dệt may 428,9 triệu USD, tăng 5,87% kế đến là giày dép 375,3 triệu USD, giảm 4,85% so với cùng kỳ.
Đặc biệt, nhóm hàng dây điện và cáp điện xuất khẩu sang Anh 7 tháng đầu năm nay tiếp tục giữ được đà tăng trưởng, tuy kim ngạch chỉ đạt 3,9 triệu USD, nhưng tăng gấp 4,07 lần (tức tăng 307,97%) so với cùng kỳ. Tính riêng tháng 7/2018 tốc độ xuất khẩu giảm nhẹ 0,61% so với tháng 6 chỉ có 153,7 nghìn USD, nhưng tăng 48,58% so với cùng kỳ.
Ngược lại với nhóm hàng công nghiệp đạt kim ngạch cao và có tốc độ tăng trưởng khá, thì nhóm hàng nông sản chỉ đạt mức thấp ở cả lượng và trị giá. Điển hình là mặt hàng hạt tiêu giảm mạnh về trị giá 35,87% mặc dù lượng tăng 5,92%, giá xuất bình quân chỉ đạt 4.372,63 USD/tấn.
Xuất khẩu sang thị trường Anh 7 tháng năm 2018
Mặt hàng
|
7T/2018
|
+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
3.171.870.803
|
|
11,37
|
Hàng thủy sản
|
|
156.564.236
|
|
14,88
|
Hàng rau quả
|
|
3.554.623
|
|
-3,85
|
Hạt điều
|
8.34
|
77.113.623
|
-8,64
|
-10,02
|
Cà phê
|
29.89
|
54.926.872
|
42,48
|
13,55
|
Hạt tiêu
|
2.65
|
11.587.481
|
5,92
|
-35,87
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
10.180.244
|
|
6,54
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
61.300.524
|
|
10,02
|
Cao su
|
1.414
|
2.084.191
|
52,04
|
10,39
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
9.464.587
|
|
31,36
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
|
50.751.106
|
|
9,76
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
8.171.798
|
|
38,41
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
164.497.104
|
|
-0,92
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
1.048.118
|
|
2,94
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
6.613
|
7.389.852
|
-40,44
|
-24,21
|
Hàng dệt, may
|
|
428.962.217
|
|
5,87
|
Giày dép các loại
|
|
375.303.514
|
|
-4,85
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
|
9.445.556
|
|
5,71
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
|
12.742.039
|
|
-23,82
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
2.158.702
|
|
80,99
|
Sắt thép các loại
|
53.002
|
42.232.655
|
45,03
|
60,63
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
27.477.524
|
|
37,45
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
19.775.128
|
|
21,15
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
133.085.849
|
|
8,05
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
1.224.051.195
|
|
21,79
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
102.801.406
|
|
43,14
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
3.919.261
|
|
307,97
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
20.357.347
|
|
38,40
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
|
43.147.711
|
|
13,90
|
(*Vinanet tính toán số liệu từ THCQ)