Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Brazil tháng 7/2019 đạt 180,69 triệu USD, tăng 0,21% so với tháng 6/2019 và tăng 20,18% so với tháng 7/2018. Nâng kim ngạch xuất khẩu sang Brazil 7 tháng năm 2019 lên 1,21 tỷ USD, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm 2018.
Việt Nam xuất khẩu sang Brazil chủ yếu mặt hàng điện thoại và linh kiện, chiếm 7,37%% đạt 455,33 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ giảm 0,66%, riêng tháng 7/2019 kim ngạch đạt 68,31 triệu USD, tăng 2,66% so với tháng 6/2019 và tăng 45,33% so với tháng 7/2018.
Đứng thứ hai về kim ngạch là máy móc thiết bị đạt 122,87 triệu USD, tăng 22,01% so với 7 tháng năm 2018, riêng tháng 7/2019 đạt 11,89 triệu USD, giảm 45,73% so với tháng 6/2019 và giảm 18,29% so với tháng 7/2018.
Kế đến là máy vi tính sản phẩm điện tử, giày dép, xơ sợi dệt, phương tiện vận tải phụ tùng….
Nhìn chung, tính từ đầu năm đến hết tháng 7/2019 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Brazil hầu hết các mặt hàng đều tăng trưởng, số này chiếm 57,8% theo đó nhóm hàng sắt thép có tốc độ tăng vượt trội cả về lượng và trị giá, tăng lần lượt gấp 2,8 lần (tức tăng 178,6%) và gấp 2,7 lần (tức tăng 166,9%) mặc dù giá xuất bình quân giảm 4,2% chỉ có 905,54 USD/tấn, tương ứng với 5,5 nghìn tấn, trị giá trên 5 triệu USD. Riêng tháng 7/2019, Việt Nam cũng đã xuất sang Brazil 43 tấn sắt thép các loại, trị giá 49,6 nghìn USD, giá xuất bình quân 1155,35 USD/tấn, giảm 98,81% về lượng và giảm 98,47% trị giá, nhưng giá bình quân tăng 28,92% so với tháng 6/2019; nếu so với tháng 7/2018 thì tăng 95,45% về lượng và 109,09% trị giá, giá bình quân tăng 6,98%.
Ở chiều ngược lại, Brazil giảm mạnh nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may da giày từ Việt Nam với kim ngạch 6,31 triệu USD, giảm 31,78% so với cùng kỳ năm 2018, riêng tháng 7/2019 tốc độ nhập khẩu nhóm hàng này giảm 5,55% so với tháng 6/2019 nhưng tăng 17,02% so với tháng 7/2018 đạt 563,8 nghìn USD.
Mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Brazil 7 tháng năm 2019
Mặt hàng
|
7 tháng năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
1.218.285.816
|
|
2,6
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
455.336.915
|
|
-0,66
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
122.874.166
|
|
22,01
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
107.267.347
|
|
-22,59
|
Giày dép các loại
|
|
96.727.018
|
|
-3,05
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
29.610
|
62.490.757
|
33,83
|
19,28
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
46.990.396
|
|
-5,99
|
Hàng dệt, may
|
|
33.438.865
|
|
6,53
|
Hàng thủy sản
|
|
33.051.434
|
|
-24,64
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
18.002.278
|
|
56,86
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
10.116.090
|
|
-20,65
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
9.342.769
|
|
39,01
|
Cao su
|
7.545
|
8.517.739
|
37,51
|
17,82
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
|
7.749.923
|
|
16,82
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
|
6.877.856
|
|
13,09
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
|
6.312.116
|
|
-31,78
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
|
5.336.147
|
|
8,46
|
Sắt thép các loại
|
5.572
|
5.045.688
|
178,6
|
166,9
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
692.733
|
|
-6,53
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
|
86.143
|
|
31,19
|
(*tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn: VITIC tổng hợp