Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 12/2019 cả nước xuất khẩu 3,65 triệu tấn xi măng, thu về 144,08 triệu USD, tăng 0,4% về khối lượng nhưng giảm 0,7% về kim ngạch so với tháng 11/2019; Tuy nhiên, so với tháng 12/2018 thì tăng mạnh 39,8% về lượng, tăng 27,4% về kim ngạch.
Tính chung trong cả năm 2019 xuất khẩu xi măng tăng 7,1% về lượng so với năm 2018, đạt 33,87 triệu tấn, giá trị thu về tăng 12,1%, đạt gần 1,39 tỷ USD.
Giá xi măng xuất khẩu trong tháng 12/2019 giảm 1,1% so với tháng 11/2019 và giảm 8,9% so với tháng 12/2018, đạt trung bình 39,4 USD/tấn. Tinh chung trong cả năm 2019, giá xuất khẩu tăng 4,7% so với năm ngoái, đạt 41,1 USD/tấn.
Trung Quốc luôn là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại xi măng của Việt Nam, trong năm 2019 chiếm 48,9% trong tổng lượng và chiếm 45,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xi măng của cả nước, đạt 16,58 triệu tấn, tương đương 629,89 triệu USD, tăng 67,6% về lượng và tăng 70,7% về kim ngạch so với năm trước, giá cũng tăng 1,8%, đạt 38 USD/tấn.
Đông Nam Á là thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ xi măng của Việt Nam chiếm 19% trong tổng lượng và chiếm 23,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xi măng của cả nước, đạt 6,45 triệu tấn, tương đương 325,52 triệu USD, giảm 18% về lượng và giảm 10,8% về kim ngạch so với năm 2018; tuy nhiên giá tăng 8,7%, đạt 50,5 USD/tấn.
Xi măng xuất khẩu sang Philippines - thị trường lớn thứ 3, chiếm 15% trong tổng lượng và chiếm 18,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xi măng của cả nước, đạt 5,1 triệu tấn, tương đương 256,9 triệu USD, giá 50,4 USD/tấn, tăng 7,3% về giá, giảm 17,4% kim ngạch, giảm 22,9% về lượng so với năm trước.
Xi măng xuất khẩu sang Bangladesh chiếm trên 9% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xi măng xuất khẩu của cả nước, đạt 3,35 triệu tấn, tương đương 126,04 triệu USD, giảm 48,3% về lượng và giảm 41,9% về kim ngạch so với năm 2018. Giá xuất khẩu sang thị trường này tăng 12,4%, đạt trung bình 37,7 USD/tấn.
Các thị trường xuất khẩu xi măng tăng mạnh về kim ngạch trong năm 2019 so với năm ngoái bao gồm: Campuchia tăng 75,2% về lượng và tăng 78,3% về kim ngạch, đạt 0,55 triệu tấn, tương đương 29 triệu USD; Australia tăng 59,8% về lượng và tăng 46% về kim ngạch, đạt 0,17 triệu tấn, tương đương 8 triệu USD.
Ngược lại, các thị trường sụt giảm mạnh về kim ngạch bao gồm: Chile giảm 87,4% về lượng và giảm 82,3% về kim ngạch, đạt 0,03 triệu tấn, tương đương 1,25 triệu USD; Mozambique giảm 68% về lượng và giảm 65% về kim ngạch, đạt 0,05 triệu tấn, tương đương 1,8 triệu USD.

Xuất khẩu xi măng năm 2019

(Theo số liệu của TCHQ công bố ngày 13/1/2020)

Thị trường

Năm 2019

So với năm trước (%)

Tỷ trọng trị giá (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

33.872.309

1.392.780.982

7,08

12,1

100

Trung Quốc đại lục

16.578.651

629.891.196

67,6

70,65

45,23

Đông Nam Á

6.452.577

325.521.987

-17,96

-10,8

23,37

Philippines

5.096.676

256.899.519

-22,94

-17,35

18,45

Bangladesh

3.345.050

126.036.688

-48,29

-41,88

9,05

Đài Loan(TQ)

1.410.002

54.713.967

-12,01

-3,71

3,93

Pê Ru

699.426

32.435.615

-34,63

-33,82

2,33

Campuchia

551.852

28.992.127

75,24

78,3

2,08

Malaysia

671.591

26.926.949

-15,09

-2,86

1,93

Lào

132.458

12.703.392

-8,57

26,04

0,91

Australia

174.093

7.999.405

59,83

45,96

0,57

Mozambique

50.000

1.800.000

-67,97

-64,96

0,13

Chile

26.633

1.246.420

-87,35

-82,25

0,09

Brazil

25.000

981.250

 

 

0,07

 

Nguồn: VITIC