Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Bỉ tháng 3/2010 đạt 64,7 triệu USD, tăng 32,5% so với tháng 2/2010 nhưng giảm 13,4% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Bỉ quý I/2010 đạt 181,6 triệu USD, giảm 27,1% so với cùng kỳ, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước quý I/2010.
Giày dép các loại là mặt hàng chủ lực của Việt Nam xuất khẩu sang Bỉ quý I/2010 đạt 54,7 triệu USD, tăng 27,5% so với cùng kỳ, chiếm 30,1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là hàng thuỷ sản đạt 21,7 triệu USD, tăng 21,2% so với cùng kỳ, chiếm 12% trong tổng kim ngạch.
Phần lớn các mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Bỉ quý I/2010 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ một số mặt hàng có độ suy giảm: cà phê đạt 20,7 triệu USD, giảm 81% so với cùng kỳ, chiếm 11,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là đá quý, kim loại quý và sản phẩm đạt 935 nghìn USD, giảm 76% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là túi xách, ví, va li, mũ và ô dù đạt 13,6 triệu USD, giảm 17,8% so với cùng kỳ, chiếm 7,5% trong tổng kim ngạch.
Trong quý I/2010, một số mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Bỉ có tốc độ tăng trưởng mạnh: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 1,6 triệu USD, tăng 252% so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch; sản phẩm từ sắt thép đạt 2,5 triệu USD, tăng 65,8% so với cùng kỳ, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch; sản phẩm từ chất dẻo đạt 3 triệu USD, tăng 45,3% so với cùng kỳ, chiếm 1,7% trong tổng kim ngạch; sau cùng là sản phẩm mây, tre, cói và thảm đạt 1,9 triệu USD, tăng 40,7% so với cùng kỳ, chiếm 1% trong tổng kim ngạch.
Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Bỉ trong quý I/2010 giảm do sự giảm sút một số mặt hàng chủ yếu, mặt khác do thiếu sự tham gia của mặt hàng: hạt điều, gạo, chất dẻo nguyên liệu, sắt thép các loại…
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Bỉ quý I/2010
Mặt hàng
|
Kim ngạch XK quý I/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK quý I/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
249.088.223
|
181.571.896
|
- 27,1
|
Hàng thuỷ sản
|
17.930.252
|
21.723.850
|
+ 21,2
|
Hạt điều
|
807.800
|
|
|
Cà phê
|
109.422.276
|
20.742.211
|
- 81
|
Hạt tiêu
|
466.897
|
531.424
|
+ 13,8
|
Gạo
|
1.174.815
|
|
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
844.704
|
|
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
2.144.819
|
3.116.828
|
+ 45,3
|
Cao su
|
1.856.406
|
2.479.484
|
+ 33,6
|
Túi xách, ví, va li, mũ và ô dù
|
16.576.338
|
13.631.724
|
- 17,8
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
1.378.147
|
1.939.448
|
+ 40,7
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
7.914.844
|
10.636.354
|
+ 34,4
|
Hàng dệt, may
|
14.220.097
|
18.304.575
|
+ 28,7
|
Giày dép các loại
|
42.916.525
|
54.731.984
|
+ 27,5
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
1.008.954
|
1.089.676
|
+ 8
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
3.900.781
|
935.247
|
- 76
|
Sắt thép các loại
|
2.119.745
|
|
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
1.490.551
|
2.471.237
|
+ 65,8
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
440.742
|
1.551.753
|
+ 252
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
2.032.318
|
2.706.673
|
+ 33,2
|