Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Singapore tháng 9/2010 đạt 274,7 triệu USD, giảm 43,2% so với tháng trước và giảm 28,3% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Singapore 9 tháng đầu năm 2010 đạt 3,2 tỉ USD, tăng 11,3% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 5,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 9 tháng đầu năm 2010.
Xăng dầu các loại là mặt hàng chủ yếu của Việt Nam nhập khẩu từ Singapore 9 tháng đầu năm 2010, đạt 1,6 tỉ USD, giảm 7% so với cùng kỳ, chiếm 51,8% trong tổng kim ngạch.
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng tuy đứng thứ 2/28 trong bảng xếp hạng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Singapore 9 tháng đầu năm 2010 nhưng có tốc độ tăng trưởng vượt bậc, đạt 229,4 triệu USD, tăng 5.523,3% so với cùng kỳ, chiếm 7,3% trong tổng kim ngạch.
Bên cạnh đó là một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Singapore 9 tháng đầu năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Bông các loại đạt 2,7 triệu USD, tăng 704,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,09% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là khí đốt hoá lỏng đạt 8,6 triệu USD, tăng 169% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; dây điện và dây cáp điện đạt 8 triệu USD, tăng 79,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là hàng thuỷ sản đạt 5,4 triệu USD, tăng 70,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Singapore 9 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Vải các loại đạt 3,5 triệu USD, giảm 54,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là kim loại thường khác đạt 11,8 triệu USD, giảm 45% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; sản phẩm từ sắt thép đạt 27 triệu USD, giảm 38% so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch; sau cùng là nguyên phụ liệu thuốc lá đạt 4,7 triệu USD, giảm 33,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,15% trong tổng kim ngạch.
Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Singapore 9 tháng đầu năm 2010.
Mặt hàng
|
Kim ngạch NK 9T/2009 (USD)
|
Kim ngạch NK 9T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
2.837.940.768
|
3.158.472.754
|
+ 11,3
|
Xăng dầu các loại
|
1.759.650.646
|
1.637.227.507
|
- 7
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
4.079.610
|
229.410.324
|
+ 5.523,3
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
142.343.107
|
186.523.704
|
+ 31
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh
|
159.184.574
|
171.673.915
|
+ 7,8
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
160.748.505
|
152.081.277
|
- 5,4
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
135.197.473
|
150.591.286
|
+ 11,4
|
Giấy các loại
|
60.739.902
|
79.181.076
|
+ 30,4
|
Sản phẩm hoá chất
|
55.391.028
|
65.568.961
|
+ 18,4
|
Hoá chất
|
42.131.638
|
45.519.796
|
+ 8
|
Sản phẩm từ giấy
|
25.456.425
|
37.842.729
|
+ 48,7
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
43.538.587
|
27.032.167
|
- 38
|
Sắt thép các loại
|
16.997.968
|
20.693.119
|
+ 21,7
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
10.099.328
|
16.561.018
|
+ 64
|
Kim loại thường khác
|
21.517.026
|
11.830.455
|
- 45
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
8.691.337
|
10.811.079
|
+ 24,4
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
6.688.443
|
10.240.631
|
+ 53,1
|
Khí đốt hoá lỏng
|
3.183.763
|
8.565.855
|
+ 169
|
Dây điện và dây cáp điện
|
4.470.245
|
8.020.199
|
+ 79,4
|
Dược phẩm
|
5.583.336
|
6.875.922
|
+ 23,2
|
Hàng thuỷ sản
|
3.166.693
|
5.392.146
|
+ 70,3
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
7.019.166
|
4.664.634
|
- 33,5
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
3.606.954
|
3.943.328
|
+ 9,3
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
2.913.672
|
3.923.110
|
+ 34,6
|
Sản phẩm từ cao su
|
3.637.458
|
3.692.139
|
+ 1,5
|
Vải các loại
|
7.686.119
|
3.509.390
|
- 54,3
|
Bông các loại
|
338.153
|
2.720.408
|
+ 704,5
|
Dầu mỡ động thực vật
|
1.849.655
|
1.422.007
|
- 23,1
|
Phân bón các loại
|
|
1.059.695
|
|