Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá từ Hà Lan tháng 9/2010 đạt 47,21 triệu USD, giảm 5,12% so với tháng 8/2010, nhưng tăng 26,84% so với tháng 9/2009. Tính chung 9 tháng đầu năm 2010, tổng kim ngạch nhập khẩu từ Hà Lan đạt 403,89 triệu USD, tăng 28,52% so với 9 tháng năm năm 2009, chiếm 0,67% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước.
Trong 9 tháng đầu năm 2010, máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác là mặt hàng đứng đầu về kim ngạch nhập khẩu từ Hà Lan với 98,39 triệu USD, chiếm 24,36% tổng kim ngạch nhập khẩu, tăng 32,37% so với cùng kỳ năm 2009. Mặt hàng này chỉ đứng thứ hai về kim ngạch trong tháng 9/2010, với trị giá 5,81 triệu USD, giảm 55,79% so với tháng trước, giảm 40,72% so với tháng 9/2009.
Sữa và sản phẩm sữa là mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu đứng thứ hai trong 9 tháng năm 2010, đạt 79,44 triệu USD, tăng 36,81% so với 9 tháng năm 2009, chiếm 19,67% tổng trị giá nhập khẩu từ Hà Lan. Trong tháng 9/2010 kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 5,49 triệu USD, giảm 22,30% so với tháng 8/2010, giảm 32,55% so với tháng 9/2009.
Mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu đứng thứ ba trong 9 tháng năm 2010 là linh kiện phụ tùng ô tô đạt 68,13 triệu USD, tăng 65,38% so với cùng kỳ năm 2009, chiếm 16,87% tổng trị giá nhập khẩu từ Hà Lan. Mặt hàng này đứng đầu về kim ngạch nhập khẩu trong tháng 9/2010, với 7,60 triệu USD, giảm 9,85% so với tháng 8/2010, nhưng tăng 192,71% so với cùng tháng năm 2009.
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc là mặt hàng đứng thứ tư trong bảng xếp hạng kim ngạch 9 tháng nhưng có mức tăng trưởng cao nhất về kim ngạch 797,13% so với cùng kỳ năm trước, tiếp đến là linh kiện phụ tùng ô tô tăng 65,38%, nguyên liệu dệt, may, da, giày tăng 55,01%.
Riêng tháng 9/2010 đa số các mặt hàng nhập khẩu từ Hà Lan đầu có kim ngạch giảm so với tháng trước trừ hai mặt hàng tăng là nguyên liệu dệt, may, da, giày tăng 349,27%, thức gia súc và nguyên liệu tăng 15,94%.
Bảng thống kê kim ngạch nhập khẩu hàng hoá từ Hà Lan tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2010
Mặt hàng
|
KNNK T9/2010
|
KNNK 9T/2010
|
% tăng giảm KNNK T9/2010 so với T8/2010
|
% tăng giảm KNNK T9/2010 so với T9/2009
|
% tăng giảm KNNK 9T/2010 so với 9T/2009
|
Tổng trị giá
|
47.210.550
|
403.889.507
|
-5,12
|
26,84
|
28,52
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
5.805.941
|
98.386.770
|
-55,79
|
-40,72
|
32,37
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
5.493.522
|
79.440.483
|
-22,30
|
-32,55
|
36,81
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
7.602.387
|
68.132.899
|
-9,85
|
192,71
|
65,38
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
5.622.076
|
12.956.371
|
-11,54
|
|
797,13
|
Dược phẩm
|
994.888
|
11.053.577
|
-28,99
|
-11,38
|
-5,62
|
Sản phẩm hoá chất
|
713.415
|
7.532.035
|
-32,33
|
-6,07
|
44,03
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
936.834
|
7.488.074
|
-35,48
|
-30,86
|
-29,53
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
584.916
|
7.473.409
|
-28,36
|
-13,78
|
-0,19
|
Hoá chất
|
481.328
|
7.240.139
|
-38,61
|
-21,22
|
-4,63
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
63.693
|
5.742.793
|
-79,53
|
-74,49
|
46,50
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
545.705
|
4.623.164
|
15,94
|
22,05
|
26,38
|
Sắt thép các loại
|
286.840
|
2.824.342
|
-28,95
|
-85,42
|
-59,30
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
104.176
|
2.343.871
|
-38,62
|
-9,80
|
3,67
|
Nguyên liệu dệt, may, da, giày
|
196.848
|
2.259.530
|
349,27
|
-38,65
|
55,01
|
Dây điện và dây cáp điện
|
21.358
|
900.578
|
-90,94
|
-93,54
|
-37,31
|
Cao su
|
88.300
|
891.840
|
-23,37
|
-48,51
|
2,81
|
Hàng thuỷ sản
|
|
487.193
|
|
|
40,92
|