Theo số liệu thống kê, trong 9 tháng đầu năm 2014 xuất khẩu chè của cả nước đạt 97.197 tấn chè, trị giá 164,64 triệu USD, giảm 4,94 về lượng, nhưng tăng 0,72% so với cùng kỳ năm trước.

Trong 9 tháng đầu năm 2014, ba thị trường chính xuất khẩu chè của Việt Nam là Pakistan, Đài Loan và Nga đều có mức tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.

Pakistan vẫn là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam, với 24.391 tấn chè, trị giá 56,82 triệu USD, tăng 67,64% về lượng và tăng 94,4% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, chiếm 34,5% tổng trị giá xuất khẩu (Việt Nam chủ yếu xuất khẩu chè đen sang thị trường Pakistan).

Đài Loan đứng thứ hai trong bảng xuất khẩu chè của Việt Nam, với 17.986 tấn chè, trị giá 21,59 triệu USD, tăng 2,4% về lượng và tăng 3,06% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến là thị trường Nga, giảm nhẹ 2,15% về lượng, nhưng tăng 0,12% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu chè sang một số thị trường có mức tăng trưởng: xuất chè sang Hoa Kỳ tăng 11,78% về lượng và tăng 10,08% về trị giá; xuất sang Philippin tăng 3,07% về lượng và tăng 2,89% về trị giá.

So với cùng kỳ năm trước, giá chè xuất khẩu bình quân 9 tháng đầu năm đạt 1.693 USD/tấn, tăng 6,03%. Trong năm 2013, giá bình quân xuất khẩu chè 1.626 USD/tấn, tăng 6% so với mức giá xuất khẩu của năm 2012 là 1.526 USD/tấn.

Theo Cục Chế biến nông, lâm, thủy sản và nghề muối (Bộ NN&PTNT): Mặc dù 9 tháng đầu năm, giá xuất khẩu chè có tăng so với cùng kỳ năm 2013 nhưng Việt Nam vẫn đang là một trong những nước có giá xuất khẩu chè thấp trên thế giới. Nguyên nhân là bởi chất lượng chè xuất khẩu Việt Nam chưa đảm bảo, nhiều sản phẩm còn chứa tồn dư thuốc bảo vệ thực vật ở mức cao.

Số liệu của Hải quan về xuất khẩu chè 9 tháng đầu năm 2014

 Thị trường
9Tháng/2013
 9Tháng/2014

Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)

 
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
 Lượng
Trị giá 
Tổng
102.245
163.473.710
97.197
164.645.597
-4,94
+0,72

Pakistan

14.550
29.230.330
24.391
56.825.159
+67,64
+94,4
Đài Loan
17.564
23.746.319
17.986
24.471.829
+2,4
+3,06
Nga
8.830
14.198.708
8.640
14.215.908
-2,15
+0,12
Trung Quốc
10.067
13.869.598
10.314
13.471.276
+2,45
-2,87
Hoa Kỳ
7.029
8.215.545
7.857
9.043.534
+11,78
+10,08
Indonêsia
9.967
10.547.469
4.210
4.400.541
-57,76
-58,28
Đức
1.875
3.361.297
1.748
3.067.048
-6,77
-8,75
UAE
2.559
5.394.162
1.546
2.942.676
-39,59
-45,45
Arập xêút
1.189
2.933.906
1.131
2.908.002
-4,88
-0,88
Ba Lan
2.839
3.720.293
1.944
2.753.835
-31,53
-25,98

Malaysia

2.584
2.550.625
2.507
2.221.650
-2,98
-12,9
Côoét
1.069
2.014.763
1.453
1.661.396
+35,92
-17,54
Philippin
554
1.458.224
571
1.500.415
+3,07
+2,89
Ucraina
889
1.440.143
923
1.359.740
+3,82
-5,58
Thổ Nhĩ Kỳ
648
1.280.016
507
1.134.731
-21,76
-11,35
Ấn Độ
885
1.107.206
883
968.798
-0,23
-12,5
T.Nga
Nguồn: Vinanet