(VINANET) Theo thống kê, xuất khẩu dệt may 8 tháng năm 2014 đạt 13,61 tỷ USD, tăng trưởng 18,8% so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó, xuất khẩu vải các loại đạt kim ngạch 513,51 triệu USD, chiếm 3,77%.

Hoa Kỳ là thị trường tiêu thụ lớn nhất hàng dệt may của Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ 8 tháng đạt 6,5 tỷ USD chiếm tới 47,75% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này; Nhật Bản đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 1,68 tỷ USD chiếm 12,37%, thứ 3 là Hàn Quốc với kim ngạch 1,22 tỷ USD chiếm 8,94% tổng kim ngạch xuất khẩu. Xét theo khối nước lãnh thổ thì EU là thị trường lớn nhất của hàng dệt may Việt Nam, trong đó Đức là nước nhập khẩu lớn nhất với kim ngạch 523,8 triệu USD.

Xuất khẩu hàng dệt may 8 tháng đầu năm nay sang hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý nhất là thị trường Senegal tuy kim ngạch chỉ đạt 7,88 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng rất mạnh tới 4.757% về kim ngạch; bên cạnh đó là một số thị trường cũng đạt mức tăng trưởng cao như: Chi Lê tăng 262,86%, Tiểu VQ Arập TN tăng 60,62%, Gana tăng 52,91%, Ba Lan tăng 46,84%, Australia tăng 46,16%, Tây Ban Nha tăng 42,92%.

Xuất khẩu dệt may đạt nhiều thuận lợi, dự kiến hết năm 2014 kim ngạch xuất khẩu dệt may có thể đạt 23,6 tỷ USD. Tại thị trường Hoa Kỳ và Nhật Bản, hàng dệt may Việt Nam đã có chỗ đứng trên thị trường. Trong khi tại EU, Việt Nam có cơ hội mở rộng thị trường do nhu cầu hàng dệt may tại thị trường này rất lớn, bên cạnh đó hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU đang trong giai đoạn đàm phán tích cực, có thể sẽ đi đến kí kết vào cuối năm nay, khi hiệp định này được ký kết, hàng dệt may Việt Nam sẽ được hưởng lợi từ ưu đãi thuế.

Bà Đặng Phương Dung, Tổng thư ký Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas) cho rằng: mặc dù kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may tăng trưởng, nhưng vẫn quá phụ thuộc vào nguyên liệu đầu vào nhập khẩu.

Bà Dung cho rằng sự gia tăng xuất khẩu cần hướng tới chủ động tham gia tích cực của ngành dệt may trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Lĩnh vực này hiện đang lắp đặt thiết bị hiện đại sử dụng công nghệ sản xuất mới nhất, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm. Thiết bị mới cũng đưa đến tăng giá trị gia tăng và giúp đa dạng hóa các dòng sản phẩm.

Ông Lê Tiến Trường, Tổng giám đốc Tập đoàn Dệt May Việt Nam (Vinatex), cho biết ngành dệt may trong nước cần có kinh nghiệm sản xuất và kỹ năng quản lý để cạnh tranh trong thị trường toàn cầu.

Ông Trường nói rằng ngành này cũng có đủ lực lượng lao động bao gồm các công nhân lành nghề đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thị trường, tạo ra một nền tảng vững chắc để phát triển theo phương thức ODM - nhà thiết kế và chế tạo sản phẩm theo đơn đặt hàng và phương thức FOB. Tuy nhiên, để tăng giá trị gia tăng, các nhà sản xuất hàng may mặc trong nước cần phải nuôi dưỡng phát triển nguồn nhân lực, mở rộng các ngành công nghiệp hỗ trợ, và nghiên cứu thị trường một cách cẩn thận.

Số liệu Hải quan xuất khẩu hàng dệt may 8 tháng năm 2014. ĐVT: USD

Thị trường

8T/2014

8T/2013

8T/2014 so cùng kỳ(%)

Tổng kim ngạch XK hàng dệt may

       13.606.929.576

       11.454.044.784

+18,80

Vải các loại

            513.506.156

            483.893.168

+6,12

Hoa Kỳ

          6.497.789.787

          5.635.294.769

+15,31

Nhật Bản

          1.682.547.728

          1.515.215.034

+11,04

Hàn Quốc

          1.216.520.945

             869.862.303

+39,85

Đức

             523.803.795

             419.174.120

+24,96

Tây Ban Nha

             471.660.517

             330.017.458

+42,92

Anh

             379.640.789

             307.889.516

+23,30

Canada

             327.996.869

             245.487.360

+33,61

Trung Quốc

             301.811.490

             220.099.270

+37,13

Hà Lan

             240.731.154

             169.247.236

+42,24

Đài Loan

             130.776.159

             125.725.213

+4,02

Bỉ

             130.016.390

             112.288.125

+15,79

Italia

             127.312.719

               95.878.852

+32,78

Pháp

             121.415.949

             119.239.325

+1,83

Hồng Kông

             112.467.366

               86.210.545

+30,46

Nga

               98.896.073

               88.641.635

+11,57

Campuchia

               95.131.811

               93.154.214

+2,12

Australia

               86.891.387

               59.449.099

+46,16

Tiểu VQ Arập TN

               74.767.971

               46.549.697

+60,62

Mehico

               72.891.513

               56.629.526

+28,72

Chi Lê

               65.691.548

               18.103.638

+262,86

Đan Mạch

               56.773.527

               61.419.624

-7,56

Indonesia

               54.940.876

               58.932.863

-6,77

Thụy Điển

               51.555.755

               47.722.792

+8,03

Thổ Nhĩ Kỳ

               49.403.917

               45.710.364

+8,08

Braxin

               45.038.651

               32.947.746

+36,70

Malaysia

               38.104.297

               33.692.823

+13,09

Ả Râp Xê Út

               35.998.491

               47.100.680

-23,57

Ba Lan

               32.539.770

               22.160.090

+46,84

Singapore

               29.497.658

               24.848.151

+18,71

Thái Lan

               27.760.315

               32.214.495

-13,83

Philippin

               26.622.803

               19.604.241

+35,80

Bangladesh

               17.318.674

               15.240.905

+13,63

Bờ biển Ngà

               16.080.128

                              -  

*

Nauy

               14.967.007

               14.420.183

+3,79

Nigieria

               14.934.538

               10.416.032

+43,38

Nam Phi

               14.550.333

               12.494.277

+16,46

Ấn Độ

               13.787.463

               16.752.721

-17,70

Panama

               13.223.661

               21.344.248

-38,05

Phần Lan

               11.072.515

                 8.551.324

+29,48

Áo

               10.518.713

               19.488.272

-46,03

Séc

               10.423.897

               19.796.461

-47,34

Achentina

               10.305.564

                 9.886.656

+4,24

Israel

               10.267.358

               11.116.213

-7,64

Myanma

                 9.427.477

                 8.177.543

+15,28

New Zealand

                 9.068.697

                 8.950.970

+1,32

Thụy Sỹ

                 9.021.336

                 9.771.516

-7,68

Senegal

                 7.881.655

                    162.260

+4757,42

Angola

                 7.665.985

                 9.709.029

-21,04

Hungary

                 5.870.086

                 6.315.728

-7,06

Lào

                 5.725.638

                 5.771.461

-0,79

Ucraina

                 5.090.276

                 8.721.366

-41,63

Hy Lạp

                 3.990.367

                 6.258.990

-36,25

Ai cập

                 3.644.920

                 4.078.677

-10,63

Slovakia

                 3.451.309

                 9.314.671

-62,95

Gana

                    320.013

                    209.285

+52,91

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet