Dầu, đồng giảm sau báo cáo cho thấy kinh tế Đức suy giảm trong quý II

Lĩnh vực bất động sản Trung Quốc sụt giảm, bán ra mạnh gây áp lực lên giá dầu

(VINANET) – Giá dầu thô trên thị trường New York giảm khoảng 2% trong phiên giao dịch 14/8 (kết thúc vào rạng sáng 15/8 giờ VN), chịu sức ép bởi số liệu kinh tế châu Âu yếu kém và hoạt động bán ra mạnh từ quỹ giao dịch dầu mỏ, trong bối cảnh giá kim loại cũng giảm khiến chỉ số giá hàng hóa CRB giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 6 tháng.

Trên thị trường hàng hóa thế giới đang có sự biến động trái chiều, có hàng hóa giảm giá mạnh song cũng có hàng hóa tăng vọt.

Giá đường giảm song cacao vọt lên mức cao kỷ lục 3 năm. Giá ngũ cốc tăng, trong khi giá vàng ít biến động. Thị trường khí gas có mức tăng giá mạnh nhất, tăng 2% trong phiên vừa qua.

Chỉ số giá 19 hàng hóa nguyên liệu Thomson Reuters/Core Commodity giảm khoảng 1% trong phiên đêm qua, xuống mức thấp nhất kể từ 11/2.

Chỉ số này đã giảm 3 phiên liên tiếp và giảm khoảng 2% tính từ đầu tháng 8 tới nay.

Các thương gia đổ lỗi cho tăng trưởng kinh tế khu vực đồng euro yếu kém trong quý 2 và lĩnh vực bất động sản Trung Quố sa sút là những nguyên nhân chính gây ra hiện tượng giảm giá hàng loạt trên thị trường.

Kinh tế Đức quý II giảm 0,2%, thấp hơn mức dự báo của Bundesbank. Sản lượng công nghiệp của khu vực đồng euro tháng 6 giảm ngoài dự kiến.

Tại Trung Quốc, xây dựng mới đã giảm 12,8% từ tháng 1 tới tháng 7 bởi lượng tồn kho nhà chưa bán được còn rất nhiều.

Trên thị trường xăng dầu, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) tại New York giảm xuống khoảng 96 USD/thùng. Giá đã giảm hơn 50 US cent chỉ trong 2 phút cuối do cổ phiếu của U.S. Oil Fund, quỹ giao dịch ETF lớn, sụt giảm. Gần 1 triệu cổ phiếu ETF đã được giao dịch chỉ trong vài phút cuối phiên.

Dầu Brent cũng giảm 1,9% xuống quanh mức 102 USD/thùng.

Trên thị trường kim loại, giá đồng giảm xuống mức thấp nhất kể từ cuối tháng 6.

Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giá giảm xuống chỉ 6.821 USD/tấn, thấp nhất kể từ 23/6.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
95,57
-0,01
-0,01%
Dầu Brent
USD/thùng
102,00
-0,41
-1,2%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
65.350,00
-960,00
-1,45%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,89
-0,01
-0,36%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
267,96
+1,30
+0,49%
Dầu đốt
US cent/gallon
283,17
+1,22
+0,43%
Dầu khí
USD/tấn
865,50
-1,25
-0,14%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
81.830,00
-790,00
-0,96%
Vàng New York
USD/ounce
1.313,10
-2,60
-0,20%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.322,00
-7,00
-0,16%
Bạc New York
USD/ounce
19,88
-0,03
-0,16%
Bạc TOCOM
JPY/g
65,70
-0,10
-0,15%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.466,06
-0,44
-0,03%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
886,50
+3,62
+0,41%
Đồng New York
US cent/lb
309,45
+0,35
+0,11%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.825,00
-60,00
-0,87%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.997,00
-29,00
-1,43%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.275,00
-8,00
-0,35%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
22.445,00
+45,00
+0,20%
Ngô
US cent/bushel
372,00
-1,50
-0,40%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
536,25
-1,00
-0,19%
Lúa mạch
US cent/bushel
335,00
+1,75
+0,53%
Gạo thô
USD/cwt
12,82
0,00
0,00%
Đậu tương
US cent/bushel
1.051,75
-4,25
-0,40%
Khô đậu tương
USD/tấn
348,50
-2,60
-0,74%
Dầu đậu tương
US cent/lb
33,85
-0,01
-0,03%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
430,30
-2,10
-0,49%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.235,00
+4,00
+0,12%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
188,45
-1,15
-0,61%
Đường thô
US cent/lb
15,91
-0,11
-0,69%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
147,00
+3,60
+2,51%
Bông
US cent/lb
64,87
+0,20
+0,31%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
346,60
+2,50
+0,73%
Cao su TOCOM
JPY/kg
196,70
-0,70
-0,35%
Ethanol CME
USD/gallon
2,05
-0,01
-0,58%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg