Theo Cục XNK (Bộ Công Thương), giá cao su tháng 6/2019 trên thị trường thế giới biến động không đồng nhất, cụ thể:
+ Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), tháng 6/2019 giá cao su kỳ hạn tháng 7/2019 có xu hướng tăng mạnh so với cuối tháng 5/2019. Chốt phiên giao dịch ngày 28/6/2019, giá cao su kỳ hạn tháng 7/2019 ờ mức 234,5 Yên/kg (tương đương 2,18 USD/kg), tăng 8,6% so với cuối tháng 5/2019.

Tại Thượng Hải, tháng 6/2019 giá cao su kỳ hạn giao tháng 7/2019 sau khi tăng lên 12.210 NDT/tấn vào ngày 11/6/2019 đã giảm trở lại.Chốt phiên giao dịch ngày 28/6/2019, giá cao su kỳ hạn giao tháng 7/2019 giao dịch ở mức 11.245 NDT/tấn (tương đương 1,64 USD/tấn), giảm 7% so với cuối tháng 5/2019.

+ Tại Thái Lan, tháng 6/2019, giá cao su RSS3 có xu hướng tăng mạnh so với cuối tháng 5/2019. Ngày 28/6/2019 giá cao su RSS3 chào bán ở mức 61,6 Baht/kg (tương đương 2,00 USD/kg), tăng 6,1% so với cuối tháng 5/2019.

Tháng 6/2019, giá cao su trên thị trường TOCOM và Thái Lan tăng do:  sản lượng cao su toàn cầu giảm;  3 nươc sản xuất cao su lớn nhất thế giới cắt giảm xuất khẩu theo thỏa thuân;  nhu cầu tiêu thụ cao su tự nhiên tăng;  đồng Yên có xu hướng giảm giá so với đồng USD.
Theo Hiệp hội sản xuất cao su tự nhiên (ANRPC), trong 4 tháng đầu năm 2019, sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu đạt 3,95 triệu tấn, giảm 5,1% so với cùng kỳ năm 2018; trong khi tiêu thụ cao su tự nhiên tăng 1%, lên 4,591 triệu tấn.
Tại thị trường nội địa, giá mủ cao su nguyên liệu trong nước sau khi tăng trong 20 ngày đầu tháng đã giảm trở lại trong 10 ngày cuối tháng. Ngày 28/6/2019, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ cao su nước tại vườn và nhà máy đạt lần lượt 270 đ/độ TSC và 275 đ/độ TSC, giảm 10 đ/độ TSC so với cuối tháng 5/2019.
Kể từ ngày 18/6/2019 đến cuối tháng, Công ty TNHH MTV cao su Lộc Ninh điều chỉnh giảm giá thu mua mủ cao su 4 lần, cụ thể:

 Xuất khẩu
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, tháng 6/2019 cả nước đã xuất khẩu 122,7 nghìn tấn cao su, trị giá 174,45 triệu USD, tăng 58,4% về lượng và tăng 56,1% về trị giá so với tháng 5/2019 – đây là tháng tăng thứ hai liên tiếp.
Trung Quốc lục địa vẫn là thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, chiếm 55,69% tổng lượng nhóm hàng xuất trong tháng, đạt 68,36 nghìn tấn, trị giá 95,59 triệu USD, tăng 35,19% về lượng và 33,18% trị giá, giá xuất bình quân giảm 1,49% so với tháng 5/2019 xuống còn 1398,28 USD/tấn.
Đứng thứ hai là thị trường Ấn Độ, tuy đứng sau thị trường Trung Quốc lục địa nhưng tốc độ xuất khẩu sang thị trường này tăng khá mạnh, gấp hơn 3 lần cả về lượng và trị giá so với tháng 5/2019, tuy chỉ đạt 13,9 nghìn tấn, trị giá 20,83 triệu USD, giá xuất bình quân tăng 0,8% đạt 1496,47 USD/tấn.
Kế đến là các thị trường Malaysia, Hàn Quốc, Đài Loan (TQ)…. Nhìn chung, trong tháng lượng cao su xuất khẩu sang các thị trường hầu hết đều tăng trưởng so với tháng 5/2019, trong đó tăng nhiều nhất là thị trường Hà Lan, tăng gấp hơn 8,8 lần về lượng (tương ứng 775,73%) và gấp gần 7 lần về trị giá (tương ứng 595,13%), nếu so với tháng 6/2018 thì giảm 21,84% về lượng và giảm 20,26% về trị giá.
Ngoài thị trường Hà Lan có tốc độ tăng vượt trội, thì lượng cao su xuất khẩu sang các thị trường như: Malasyia, Mỹ, Indonsia, Brazil, Srilanka, Bỉ và Séc đều có mức tăng trên 100%.
Ở chiều ngược lại xuất sang thị trường Thụy Điển với lượng cao su giảm mạnh trên 85%.
Đáng chú ý, thị trường xuất khẩu cao su trong tháng 6/2019 có thêm thị trường Singapore với lượng xuất đạt 20 tấn, trị giá 31,5 nghìn USD.
Thị trường xuất khẩu cao su tháng 6/2019

Thị trường

Thang 6/2019

+/- so với T5/2019 (%)*

+/+ so với T6/2018 (%)*

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Trung Quốc

68.366

95.594.897

35,19

33,18

-22,11

-22,39

Ấn Độ

13.926

20.839.897

202,08

204,49

251,22

252,03

Malaysia

11.558

15.908.600

312,64

310,16

616,11

630,66

Hàn Quốc

3.254

5.072.859

-4,91

-0,6

21,6

23,65

Đài Loan

2.680

4.142.219

61,54

63,5

54,47

54,02

Mỹ

2.546

3.656.244

110,07

108,12

-16,19

-14,71

Indonesia

2.108

3.361.117

306,17

273,21

128,63

124,99

Brazil

1.756

2.016.294

318,1

311,41

66,45

44,78

Đức

1.749

2.586.608

27,11

26,63

-49,27

-50,84

Thổ Nhĩ Kỳ

1.718

2.332.440

9,78

3,47

-31,33

-34,06

Sri Lanka

1.396

2.050.313

264,49

245,55

 

 

Italy

1.130

1.437.951

124,21

85,02

-7,07

-14,77

Nhật Bản

1.048

1.762.592

45,76

47,47

22,29

26,09

Hà Lan

902

1.129.689

775,73

595,13

-21,84

-20,26

Pakistan

675

970.766

42,71

45,19

9,93

13,21

Tây Ban Nha

667

851.688

64,69

52,36

-47,52

-54,97

Nga

644

933.907

36,44

26,28

24,81

28,62

Bangladesh

580

888.100

-43,19

-44,15

 

 

Canada

403

644.228

11,02

11,12

-34,26

-29,3

Pháp

344

544.939

-18,68

-19,85

6,5

6,84

Anh

318

345.669

23,26

21,41

-14,05

-33,14

Phần Lan

302

457.128

 

 

199,01

174,85

Mexico

223

334.367

2,76

-4,13

-27,36

-25,07

Achentina

218

315.486

445

412,24

20,44

24,62

Bỉ

165

197.817

312,5

222,57

-53,65

-50,38

Pê Ru

124

187.350

22,77

24,28

 

 

Hongkong (TQ)

119

181.245

-14,39

-13,02

-40,5

-39,28

Séc

81

114.996

305

275,4

 

 

Thụy Điển

20

29.635

-87,58

-87,5

-80,2

-80,16

(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
 Nguồn: VITIC tổng hợp/Cục XNK (Bộ Công Thương), TCHQ

Nguồn: Vinanet